Bài đăng nổi bật

Nghe 100 Truyện ngắn của Tràm Cà Mau

  Nghe 100 Truyen Ngan Cua Tram Ca Mau ( Tac gia không giữ bản quyền.) bấm mỗi dòng dưới đây để nghe một truyện: Tuoi Gia La Tuoi Sung Suong...

Chủ Nhật, 12 tháng 11, 2017

THAO MOC TRI HUYET TIEN PHAM DINH LAN, F.A.B.I.

THẢO MỘC TRỊ HUYẾT TIỆN

Pham Dinh Lan - thao moc tri huyet tien

THẢO MỘC TRỊ HUYẾT TIỆN
Lời Nói Đầu: Huyết tiện là chứng bịnh tiểu ra máu hay có tế bào máu đỏ trong nước tiểu. Từ y khoa của chứng bịnh này là hematuria được cấu tạo bởi các tử nguyên Hemato: máu và Ouron: nước tiểu (Hy Lạp ngữ).
Có nhiều nguyên nhân gây ra chứng bịnh này:
- nước tiểu có nhiều chất vôi gây trở ngại cho ống dẫn tiểu
- đường tiểu bị nhiễm trùng
- sự tiểu tiện gắt do tình trạng ít nước tiểu (Oliguria)
- bịnh về thận (sạn thận, bướu thận v.v.)
- bịnh về bàng quang hay tuyến tiền liệt
- viêm loét (tai, miệng v.v.)
Để trị chứng huyết tiện người ta thường dùng những loại lá cây nhuận tiểu, cầm máu hay có chất nhờn như rau tề thái, râu bắp, lá trường sinh, thục quì, thức ăn có sinh tố C, cỏ thi, hoa dừa cạn, cỏ trị bịnh phụ khoa (Lady's mantle) Achemilla arvensis, lá, rễ, hoa cây dùi trống tức cây chùm ngây Moringa oleifera v.v.
Chúng tôi sẽ lần lượt đề cập đến vài loài thảo mộc ghi trên với các thành phần hóa học đã được các nhà thực vật học và hóa học nghiên cứu. Bài viết này không phải là toa thuốc trị huyết tiện mà chỉ ghi chép lại những loài thảo mộc đã được dùng để trị chứng bịnh này hay khả dĩ trị được chứng này qua quá trình trị liệu của các dân tộc trên thế giới. Những loài thảo mộc sắp đề cập có những đặc tính đại cương như: nhuận tiểu, nhuận trường, cầm máu, có khả năng trị bịnh thận, bàng quang, bịnh liên quan đến máu như xuất huyết, trĩ, kiết lỵ, kinh nguyệt quá đa, thiếu sinh tổ C v.v.
****
RAU TỀ THÁI
Capsella bursa-pastoris
Gia đình: Brassicaceae
Tề thái là một loại rau và một dược thảo quan trọng gốc ở Tây Á, Âu Châu Địa Trung Hải, Anh Quốc. Loại rau này được du nhập vào Bắc Mỹ. Hiện nay Missouri là nơi có nhiều tề thái. Nó cũng được tìm thấy ở Bắc Bộ Việt Nam.
Tên khoa học của rau tề thái là Capsella bursa- pastoris thuộc gia đình Brassicaceae hay Cruciferaceae. Tên gọi thông thường là:
Quốc Gia
Tên gọi
Việt Nam
Tề thái
Trung Hoa
Ji cai (Tề thái)
Anh
Shepherd’s purse, mother’s heart, pepper and salt
Pháp
bourse de pasteur

Rau tề thái là thức ăn. Người Trung Hoa và Nhật Bản rất thích rau nầy. Rau có 2.9% protein. Cây cao từ 20- 60 cm. Khi mới mọc dưới gốc vài chục lá tụ lại thành một ngôi sao nhiều cánh. Lá có hình rẽ quạt giống như lá tần ô. Từ tụ điểm của các lá gốc, cây mọc thẳng lên trông yếu ớt. Cây màu xanh có lông mịn, mọng nước. Cây có nhiều chất nhờn; nhánh rất nhỏ. Lá trên thân nhỏ, không giống lá mọc dưới gốc. Hoa màu trắng, nhỏ và có 04 cánh, 06 nhụy vàng. Trái hình trái tim nên tề thái còn có tên mother’s heart (Mẫu tâm). Có người cho rằng trái hình tam giác giống như cái bóp đựng tiền của người chăn trừu nên rau tề thái được gọi là shepherd’s purse là vì thế. Trái của rau tề thái có nhiều hột nhỏ. Hột có 35% dầu. Dầu dùng để thoa trên da.
Tề thái có ác xít bursinic, alkaloid bursine giống như sulphocyansinapineác xít fumaric C4 H14 O4, ác xít acetic, ác xít citric, ác xít malic, saponin, muối, tannin v.v..
Công dụng: lá ăn được như rau; chất nhờn dùng làm bẫy giết côn trùng bằng cách đặt thức ăn trên đó; cầm máu, trị xuất huyết dạ dày, xuất huyết đường ruột, phổi, thận, tử cung; trị bịnh scorbutus vì thiếu sinh tố C; trị bịnh trĩ, kinh nguyệt quá đa, huyết tiện.
Tề thái kháng viêm khi dùng làm thuốc đắp. Nước vắt nhỏ vào tai, mũi trị đau tai, chảy máu mũi.
Ngày xưa người Anh dùng tề thái làm thuốc xổ cho bò, thuốc trị tiêu chảy, kiết lỵ, trĩ (hemorrhoids), huyết tiện. Người ta cho rằng gà ăn rau tề thái đẻ trứng có màu sắc và hương vị đậm đà.

 
LÁ TRƯỜNG SINH
Kalanchoe pinnata
Gia đình: Crassulaceae
Chúng tôi có đề cập về lá trường sinh Kalanhoe pinnata nên bây giờ chúng tôi không lặp lại mà chỉ nói qua về đặc tính của lá này và một chuyện liên quan đến việc chữa trị huyết tiện.
Lá trường sinh hay nôm na là lá sống đời có các đặc điểm đáng để ý như sau:
- lá có 12 tên khoa học và nhiều tên gọi thông thường khác nhau. Việt Nam gọi là lá bỏng vì trị phỏng lửa, phỏng nước sôi, lá thuốc hàn vì cầm máu rất hữu hiệu, lá Quan Âm vì trị được nhiều bịnh theo kinh nghiện dân gian. Một trong những tên gọi của người Anh có tên Wonder of the World (Kỳ Quan Thế Giới). Người Tây Ban Nha gọi là Angelica (Thiên Thần Diệp). Người Phi Luật Tân gọi là Katakata- ka (Cây Thần Diệu) v.v.
- lá rụng sẽ có hàng chục cây con mọc lên theo răng cưa của lá.
- lá có ba vị trong ngày: lá chua lúc sáng sớm; lá chát khi có mặt trời; lá có vị lợ vài giờ sau khi mặt trời lặn.
- đặc tính: nhuận trường (lá chua), nhuận tiểu (lá chua), cầm máu (lá chua hay chát), cầm tiêu chảy, kiết lỵ (lá chua hay là chát) v.v.
Tôi đã dùng lá trường sinh để chữa bịnh cho hai con gà chảy nước dãi và đứng không vững sống lại. Sau đó con gà trống gặp mưa cũng không bỏ chạy. Con gà mái đẻ sai đến 49 trứng. Hai con gà bịnh đó của người anh cả của tôi nuôi ở An Phú, Bình Dương, sau khi mất việc làm ở Sài Gòn năm 1975.
Trường hợp thứ hai là trường hợp huyết tiện của một nhân viên bộ Quốc Gia Giáo Dục (Ô. Nguyễn Đồng Quí, thân sinh của anh Nguyễn Đồng Danh) lối 75 tuổi vào năm 1982. Tôi chữa cho ông bằng châm cứu và chỉ ông uống lá trường sinh. Ông đến với tôi 04 ngày liền. Sau đó không thấy ông trở lại. Tôi tưởng là cách chữa trị trên không kết quả vì bịnh của ông có vẻ trầm trọng được bác sĩ một bịnh viện ở Sài Gòn lúc bây giờ cho là ông bị ung thư. Mãi đến lối một tháng rưỡi sau ông đến và xin lỗi tôi. Ông cho biết bịnh ông đã hết và ông có việc phải về Thủ Thừa gấp nên không đến báo kết quả và cảm ơn tôi. Ông vui mừng cho tôi biết ông có thể cỡi xe đạp và chở 50 ki-lô gạo từ Thủ Thừa về Bình Nhâm, Bình Dương!
Trường hợp thứ ba là trường hợp một người đau tim (Nguyễn Văn Thơm) bị các thầy thuốc từ chối. Anh nói bác sĩ Dậu giới thiệu anh đến gặp tôi. Tôi cũng từ chối. Nhưng cuối cùng đành phải chữa cho anh ấy vì anh ấy khóc và quì lấy tôi vì tuyệt vọng khiến tôi phải đỡ anh đứng dậy. Lương tâm tôi bị lay động mạnh. Thú thật tôi không còn biết làm gì hơn là khấn vái trước khi chữa cho người bịnh này. Tôi dùng châm cứu để chữa bịnh miễn phí cho vài người quen biết không ngờ số người đến càng lúc càng đông với nhiều trường hợp làm cho tôi thấy mình tự rước họa vào thân. Tôi chữa cho anh ấy bằng châm cứu và chỉ anh ấy nhai mỗi ngày 10 lá trường sinh chua, dày, mọng nước và hái lúc bình minh (tốt nhất là dùng trước giờ ngủ). Lúc bấy giờ tôi dựa vào: a. kinh nghiệm bản thân nhai lá sống đời chua trước khi đi ngủ cho dễ ngủ vì lá trường sinh nhuận tiểu và nhuận trường b. lý luận đơn giản rằng bịnh tim liên quan đến máu. Lá trường sinh chua hay chát đều cầm máu rất tốt nên có thể áp dụng trong trường hợp người bịnh này (phải dùng lá chua nếu uống. Lá chát chỉ dùng ngoài da mà thôi). Sau lối ba tuần chữa trị người bịnh nầy cỡi xe đạp đi Sài Gòn để gặp vị bác sĩ chữa bịnh tìm cho anh, TPC, trên đường Sương Nguyệt Anh. Vị bác sĩ ngạc nhiên khi cho rằng bịnh của anh thuyên giảm 90%. Ông dặn anh lần sau xuống gặp ông ấy nên đem cho ông xem anh đã dùng thuốc gì. Anh ấy rất đỗi vui mừng về báo lại với tôi. Trước khi chữa bịnh anh ấy nói : "Ông thầy chữa cho tôi cỡi xe đạp từ nhà tôi ở Chùa Ông đến chợ Lái Thiêu <lối 150m- 200m> thì tôi xem như hết bịnh."
Ba trường hợp nói trên mang sự vui mừng cho người thầy thuốc không học Đông Y, không học Tây Y và cũng không nhận một đồng bạc tượng trưng nào từ người bịnh mặc dù trách nhiệm tinh thần và trách nhiệm trước chánh quyền rất nặng về khía cạnh chuyên môn lẫn chánh trị. Tôi kể ba trường hợp trên vì cả ba đều có dùng đến lá trường sinh Kalanchoe pinnata.

 
THỤC QUÌ
Althaea officinalis
Gia đình: Malvaceae
Thục quì là thân thuộc của cây bông bụp nhưng đó là loài thảo mộc thường mọc theo các đầm nước mặn, đầm lầy, bờ sông, bờ đê ở Bắc Âu.
Cây thục quì cao từ 1- 2 m. Thân cây nhỏ và có sớ dài. Lá thục quì màu xanh nhạt và có lông thật mịn. Quanh rìa lá có răng cưa như là bông bụp. Hoa màu trắng đục với 05 cánh như bông bụp nhưng nhỏ hơn.
Tên khoa học của thục quì là Althaea officinalis thuộc gia đình Malvaceae. Tên thông thường là:
Quốc Gia
Tên gọi
Việt Nam
Thục quì
Trung Hoa
Yao Shu kui
Anh
Marsh mallow
Pháp
Guimauve

Cây thục quì được tìm thấy khắp Âu Châu, Bắc Phi, Tây Á. Người ta ăn lá non thục quì như ăn rau. Ngày xưa chánh quyền La Mã khuyến khích trồng thục quì trong vườn vừa làm cảnh (hoa đẹp), vừa có thức ăn và nguồn dược thảo. Đó là nguồn thức ăn khi thất mùa ở Âu Châu ngày xưa.
Rễ và lá thục quì có nhiều chất nhờn (mucilage) dùng để làm kẹo, si- rô. Trong ngành thẩm mỹ nó được dùng để làm cho da mịn và căng. Nó cũng được dùng làm thuộc trị ho, khản tiếng, trị loét, đau cuống họng, tiêu chảy, kiết lỵ, làm dịu các chứng đau nhức do viêm gây ra. Thục quì nhuận tiểu, nhuận trường, hạ sốt, kích thích thận, thông hô hấp, dạ dày ợ chua, viêm đường tiểu, sạn trong nước tiểu.
Về thành phần hóa học thục quì có asparagine, althein, ác xít ascorbic, salicyclic, phenolic; malvin, pectin, ác xít auric C12 H24 O2, beta- sitosterol, lanosterol C30 H50 O.
CẨM QUÌ cũng có công dụng trị liệu tương tự với thục quì.
Tên khoa học của cẩm quì là Malva sylvestris, gia đình Malvaceae (theo Hy Lạp ngữ Malake: là làm mềm, làm dịu trong chữ Malva và Malvaceae). Hoa cẩm quì màu tím rất đẹp. Trái giống miếng phô- mai tròn chính giữa có lỗ. Trên mặt có nhiều hột nhỏ. Tên gọi thông thường là:
Quốc Gia
Tên gọi
Việt Nam
Cẩm quì
Tây Ban Nha
Malva
Anh
Mallow; cheeses
Pháp
Mauve

Thành phần hóa học: 1. Lá có tannins, flavonoids, sinh tố C v.v. 2. Hoa có: anthocyanin glycoside malvin. Công dụng trị liệu có phần cao hơn thục quì. Cây và hột dùng làm màu nhuộm màu vàng hay xanh.

CỎ THI
Achillea millefolium
Gia đình: Asteraceae
Cỏ thi là một loại cỏ được tìm thấy nhiều ở vùng khí hậu ôn đới hay khí hậu mát như Đà Lạt hay miền Thượng Du Bắc Bộ. Đó là một loại cỏ có lá thơm, cao 1 m, lá đôi và chẻ ra nhiều lá nhỏ, mịn hình lông chim. Hoa nở từ tháng 05 đến tháng 10. Hoa nhỏ, màu trắng, nhụy vàng. Khi gần tàn hoa chuyển sang màu hồng nhạt.
Tên khoa học của cỏ thi là Achillea millefolium (millefolium: ngàn lá) thuộc gia đình Asteraceae của hoa cúc, hoa hướng dương. Tên gọi thông thường là:
Quốc Gia
Tên Gọi
Việt Nam
Cỏ Thi; Dương Kỳ Thảo
Trung Hoa
Shi cao (Thi Thảo)
Anh
yarrow, thousand-leaf, milfoil, soldiers woundwort (cỏ trị thương), nosebleed plant, sanguinary, snakes grass (vì trị rắn cắn)
Pháp
Achillee millefeuille
Tây Ban Nha
Plumajillo (lông chim- dựa vào hình dạng của cỏ thi)

Chữ Achillea trong tên khoa học xuất phát từ tên của Achille trong huyền thoại Hy Lạp đã dùng cỏ thi để trị cho quân sĩ bị thương trong Chiến Tranh Thành Troy. Những tên gọi thông thường của người Anh về cỏ thi cho thấy đặc tính cầm máu của loại cỏ này.
Cỏ thi có mùi thơm. Người ta cho lá cỏ thi vào canh để có mùi thơm ngon.
Lá cỏ thi Achillea millefolium ăn được và có vị ngọt- đắng. Vào thời Trung Cổ ở Âu Châu người ta cho cỏ thi vào houblon để làm một loại rượu bia ngon đặc biệt. Vào thế kỷ XVII người ta vẫn còn ăn cỏ thi như rau cải. Công dụng:
- lá ăn được
- thành phần hóa học: ác xít isovaleric và salicyclic, asparagin, sterol, flavonoids, tannins, coumarins. Cỏ thi cầm máu rất tốt vì có achilletinC11 H17 O4N và achilleine C20 H28 N2 O15.
- công dụng trị liệu rất đa dạng: cầm máu, phát hạn (gây đổ mồ hôi), chống sốt, trị nhức đầu, trĩ (hemorrhoids), nhuận tiểu, nhuận trường, trị suyễn, hạ huyết áp, tiểu đường, trái rạ, thanh lọc máu huyết, dạ dày rối loạn, xuất huyết nội, bịnh tử cung v.v.
 
CỎ TRỊ BỊNH PHỤ KHOA
Lady’s mantle
Achemilla alpina
Gia đình: Rosaceae
Gọi là Lady's mantle (Áo khoác thiếu phụ) vì loại cỏ này được dùng để trị các chứng bịnh phụ nữ.
Tên khoa học là Achemilla alpina thuộc gia đình Rosaceae vì có gốc ở miền núi cao ở Âu Châu như núi Alpes, Pyrénées, miền nam Greenland (đảo to lớn ở đông bắc Canada thuộc chủ quyền của Đan Mạch).
Cỏ trị bịnh phụ khoa cao từ 50- 60 cm. Năm (05) lá hay nhiều hơn tụ lại tạo thành hình ngôi sao 05 cánh hay nhiều cánh trông đẹp mắt. Lá màu xanh. Dưới lá có lông mịn. Hoa màu vàng- xanh không đẹp. Hoa kết thành chùm.
Tên gọi thông thường:
Quốc Gia
Tên Gọi
Anh
Lady's mantle, lion’s foot, bear’s foot
Pháp
achemille des Alpes, pied de lion
Ngày xưa người Âu Châu dùng củ và lá cỏ 'áo khoác thiếu phụ' làm thuốc điều kinh, trị bịnh hậu sản, bạch huyết, tắt kinh sớm, kinh nguyệt quá đa, tiêu chảy, kiết lỵ. Nó cũng được dùng để hạ sốt, nhuận tiểu, nhuận trường, cầm máu, viêm mắt (conjunctivitis). Dược tính của củ mạnh hơn là lá. Lá và hoa phơi khô dùng để làm trà. Lá tươi được ăn như rau. Trong ngành thú y người ta cũng dùng cỏ Achemilla alpina làm thuốc trị bịnh tiêu chảy cho súc vật.
Achemilla xanthochlora cũng có công dụng trị liệu như cỏ Achemilla alpina.
Củ của cỏ 'áo khoác thiếu phụ' được dùng để làm chất nhuộm màu vàng nhạt.
Cỏ 'áo khoác thiếu phụ' có: tannins, phytosterols, sinh tố C, ác xít salicyclic.
 
RAU CẦN TRỊ SẠN
Parsley breakstone
Achemilla arvensis
Gia đình: Rosaceae
Gọi là rau cần (parsley) nhưng thực tế không phải rau cần bán ngoài chợ mà là một loại rau miền ôn đới được tìm thấy nhiều ở Âu Châu, Anh, Iran, Bắc Mỹ v.v. Loài thảo mộc này không cùng gia đình với rau cần mà ta dùng.
Cây rau cao từ 20- 25 cm, lá nhỏ, hình quạt. Nhiều lá tụ lại thành hình bàn tay nhiều ngón màu xanh có lông mịn phủ. Hoa nhỏ không cánh, nở thành chùm. Hoa có 01 nhụy duy nhất, nở từ tháng 04 đến tháng 10.
Tên khoa học của rau cần trị sạn là Achemilla arvensis thuộc gia đình Rosacea. Tên gọi thông thường:
Quốc Gia
Tên Gọi
Anh
parsley breakstone, parsley piercestone, parsley piert
Pháp
Persil pierre calcaire
Tây Ban Nha
Perejil breakstone

Công dụng:
- thành phần hóa học: Apigenin C15 H10 O5, diglucoside, flavonoids, tannins, luteolin C15 H10 O6
- đặc tính trị liệu: nhuận tiểu, dùng làm thuốc đắp, cầm máu, trị sạn thận, sạn bàng quang, hoàng đản, thanh lọc gan, tiểu tiện khó khăn v.v.
 
CÂY CHÙM NGÂY
Moringa oleifera
Gia đình: Moringaceae
Cây chùm ngây là một loại thảo mộc miền nhiệt đới hay bán nhiệt đới trên thế giới. Nó được tìm thấy ở Nam Á, Đông Nam Á, Trung Đông, hải đảo Thái Bình Dương, các đảo trong biển Caribbean v.v. Cây chùm ngây có nhiều tên khoa học và nhiều tên gọi thông thường. Nó còn mang biệt danh là cây mầu nhiệm (miracle tree).
Tên khoa học của cây chùm ngây là Moringa oleifera thuộc gia đình Moringaceae. Tên thường gọi:
Quốc Gia
Tên Gọi
Việt Nam
Chùm ngây
Anh
Horseradish tree (vì mùi cay nồng vì có benzyl- isothiocyante), drumstick tree (vì trái dài tựa như cái dùi trống), Ben oil tree (hột làm dầu Ben)
Nhật
Wasabi no ki
Ấn Độ
Munga ara
Mã Lai
smungai
Phi Luật Tân
Malungay

Cây chùm ngây cao lối 10 m. Lá màu xanh nhạt. Hoa màu trắng rất thơm. Trái dài như trái ô môi tựa chữ cái dùi trống. Trong trái có nhiều hột dùng để khai thác dầu. Đó là dầu Ben dùng để cho vào máy đồng hồ. Dầu có nhiều ác xít behenic C22 H44 O2. Dầu được dùng để:
- trị bịnh ngoài da
- sản xuất xà bông tắm 
- thuốc xức tóc để giữ ẩm độ 
- cho vào máy đồng hồ 
- làm màu sơn cho các họa sĩ. Xác bánh dầu được dùng làm phân bón. Hột chùm ngây tán nhuyễn làm cho nước trong và tinh khiết. Hột dùng để làm thuốc trị bướu ruột, trị bất lực sinh lý hay đàn ông bị chứng vô tự.
Cây chùm ngây quả thật là một cây hữu ích cho loài người. Đó là một loại cây lương thực vì lá, hột, hoa, trái đều ăn được. Ở Hawai người ta trồng nhiều cây chùm ngây để khai thác lá làm rau. Lá còn được sấy khô để dành ăn lâu ngày. Lá cũng là thức ăn của bò, dê.
Lá có nhiều chất dinh dưỡng: sinh tố A, B, C, beta- carotene, Fe, Mg, polyphenols, potassium, proteins. Sinh tố C trong lá chùm ngây bằng 07 lần sinh tố C trong trái cam; protein bằng 02 lần protein trong yogurt.
Nhựa có arabinose, galactose, ac xit glycuronic C6 H10 O7. Nhựa cây chùm ngây dễ gây trụy thai.
Rễ cây chùm ngây có chất kháng sinh pterygospermin C22 H18 N2 O2 S2. Vỏ của rễ có nhiều alkaloids.
Gỗ mềm dùng để làm bót giày. Ở Jamaica người ta dùng gỗ chùm ngây để làm thuốc nhuộm màu xanh. Nó cũng được dùng trong việc sản xuất tơ nhân tạo, giấy kiếng.
Cây chùm ngây nhuận tiểu, nhuận trường, kháng viêm, kháng khuẩn, kháng bướu. Hoa, lá, rễ được dùng để trị bướu. Lá giã nát đắp lên vú phụ nữ mới sinh làm tăng sự tiết sữa.
Ở Ấn Độ chùm ngây dùng để trị thổ tả, kiệt ly, đau bụng, bịnh về hô hấp.
Ở Nicaragua chùm ngây được dùng để trị thủy thủng. Vỏ cây dùng để trị tiêu chảy.
Trong tên gọi tiếng Anh ta có:
- Drumstick tree tức cây chùm ngây Moringa oleifera
- Drumstick flower (Hoa dùi trống hay Hoa Woorikee ở Úc Đại Lợi) Isopogon anemonifolius.
Dược tính loài hoa dùi trống này không rõ rệt.  
PHẠM ĐÌNH LÂN, F.A.B.I.
Bài viết tổng hợp dựa vào Thế Giới Thảo Mộc Từ Điển do tác giả Phạm Đình Lân biên soạn.
 

 





Cac em than men,
Men goi cac em bai viet dinh kem.  Co nhung chuyen thay du dan nhung chua duoc.  Trai lai co nhung chuyen tam thuong khong gay thiet hai lon nhung lai kho chua. Do la nhung an so ma Thuong De doc quyen va lam cho loai nguoi phai van dung tri tue cua minh.
Van Su Lanh
Thay Lan
phamdinhlan (david


THAO MOC TRI HUYET TIEN



PHAM DINH LAN, F.A.B.I.



Loi Noi Dau:  Huyet tien la chung binh tieu ra mau hay co te bao mau do trong nuoc tieu.  Tu y khoa cua chung binh nay la hematuria duoc cau tao boi cac tu nguyen Hemato: mau va Ouron: nuoc tieu (Hy Lap ngu). 

          Co nhieu nguyen nhan gay ra chung binh nay:

-    nuoc tieu co nhieu chat voi gay tro ngai cho ong dan tieu

-    duong tieu bi nhiem trung

-    su tieu tien gat do tinh trang it nuoc tieu (Oliguria)

-    binh ve than (san than, buou than v.v.)

-    binh ve bang quang hay tuyen tien liet

-    viem loet (tai, mieng v.v.)

          De tri chung huyet tien nguoi ta thuong dung nhung loai la cay nhuan tieu, cam mau hay co chat nhon nhu rau te thai, rau bap, la truong sinh, thuc qui, thuc an co sinh to C, co thi, hoa dua can, co tri binh phu khoa (Lady’s mantle) Achemilla arvensis, la, re ,hoa cay dui trong tuc cay chum ngay Moringa oleifera v.v.

          Chung toi se lan luot de cap den vai loai thao moc ghi tren voi  cac thanh phan hoa hoc da duoc cac nha thuc vat hoc va hoa hoc nghien cuu.  Bai viet nay khong phai la toa thuoc tri huyet tien ma chi ghi chep lai nhung loai thao moc da duoc dung de tri chung binh nay hay kha di tri duoc chung nay qua qua trinh tri lieu cua cac dan toc tren the gioi.  Nhung loai thao moc sap de cap  co nhung dac tinh dai cuong nhu:  nhuan tieu, nhuan truong, cam mau, co kha lang tri binh than, bang quang, binh lien quan den mau nhu xuat huyet, tri, kiet ly, kinh nguyet qua da, thieu sinh to C v.v.

****

Rau Te Thai

Capsella bursa- pastoris

Gia dinh:  Brassicaceae

          Te thai la mot loai rau va mot duoc thao quan trong goc o Tay A, Au Chau Dia Trung Hai, Anh Quoc.  Loai rau nay duoc du nhap vao  Bac My.  Hien nay Missouri la noi co nhieu te thai.  No cung duoc tim thay o Bac Bo Viet Nam.

          Ten khoa hoc cua rau te thai la Capsella bursa- pastoris thuoc gia dinh Brassicaceae hay Cruciferaceae.  Ten goi thong thuong la:

Quoc Gia                                    Ten goi

Viet Nam                                     Te Thai

Trung Hoa                                   Ji cai (Te Thai)

Anh                                             Shepherd’s purse, mother’s heart, pepper and salt

Phap                                            bourse de pasteur  

          Rau te thai la thuc an.  Nguoi Trung Hoa va Nhat Ban rat thich rau nay.  Rau co 2.9% protein.  Cay cao tu 20- 60 cm.  Khi moi moc duoi goc  vai chuc la tu lai thanh mot ngoi sao nhieu canh.  La co hinh re quat giong nhu la tan o.  Tu tu diem cua cac la goc, cay moc thang len trong yeu ot.  Cay mau xanh co long min, Mong nuoc.  Cay co nhieu chat nhon; nhanh rat nho.  La tren than nho, khong giong la moc duoi goc.  Hoa mau trang, nho va co 04 canh, 06 nhuy vang.  Trai hinh trai tim nen te thai con co ten mother’s heart (Mau tam).  Co nguoi cho rang trai hinh tam giac giong nhu cai bop dung tien cua nguoi chan truu nen rau te thai duoc goi la shepherd’s purse la vi the.  Trai cua rau te thai co nhieu hot nho.  Hot co 35% dau.  Dau dung de thoa tren da.

          Te thai co ac xit bursinic, alkaloid bursine giong nhu sulphocyansinapine, ac xit fumaric C4 H14 O4, ac xit acetic, ac xit citric, ac xit malic, saponin, muoi, tannin v.v..   

Cong dung:  la an duoc chu rau; chat nhon dung lam bay giet con trung bang cach dat thuc an tren do; cam mau, tri xuat huyet da day, xuat huyet duong ruot, phoi, than, tu cung; tri binh scorbutus vi thieu sinh to C; tri binh tri, kinh nguyet qua da, huyet tien.

          Te thai khang viem khi dung lam thuoc dap.  Nuoc vat nho vao tai, mui tri dau tai, chay mau mui.    

          Ngay xua nguoi Anh dung te thai lam thuoc xo cho bo, thuoc tri tieu chay, kiet ly, tri (hemorrhoids), huyet tien.  Nguoi ta cho rang ga an rau te thai de trung co mau sac va huong vi dam da.

LA TRUONG SINH

Kalanchoe pinnata

Gia dinh:  Crassulaceae

          Chung toi co de cap ve la truong sinh Kalanhoe pinnata nen bay gio chung toi khong lap lai ma chi noi qua ve dac tinh cua la nay va mot chuyen lien quan den viec chua tri huyet tien.

          La truong sinh hay nom na la la song doi co cac dac diem dang de y nhu sau:

-    la co 12 ten khoa hoc va nhieu ten goi thong thuong khac nhau.  Viet Nam goi la la bong vi tri phong lua, phong nuoc soi, la thuoc han vi cam mau rat huu hieu, la Quan Am vi tri duoc nhieu binh theo kinh nghien dan gian.  Mot trong nhung ten goi cua nguoi Anh co ten Wonder of the World (Ky Quan The Gioi).  Nguoi Tay Ban Nha goi la Angelica (Thien Than Diep).  Nguoi Phi Luat Tan goi la Katakata- ka (Cay Than Dieu) v.v.

-    la rung se co hang chuc cay con moc len theo rang cua cua la.

-    la co ba vi trong ngay: la chua luc sang som; la chat khi co mat troi; la co vi lo vai gio sau khi mat troi lan.

-    dac tinh: nhuan truong (la chua), nhuan tieu (la chua), cam mau (la chua hay chat), cam tieu chay, kiet ly (la chua hay la chat) v.v.

          Toi da dung la truong sinh de chua binh cho hai con ga chay nuoc dai va dung khong vung song lai.  Sau do con ga trong gap mua cung khong bo chay.  Con ga mai de sai den 49 trung.  Hai con ga binh do cua nguoi anh ca cua toi nuoi  o An Phu, Binh Duong, sau khi mat viec lam o Sai Gon nam 1975.

          Truong hop thu hai la truong hop huyet tien cua mot nhan vien bo Quoc Gia Giao Duc (O. Nguyen Dong Qui, than sinh cua anh Nguyen Dong Danh) loi 75 tuoi vao nam 1982.  Toi chua cho ong bang cham cuu va chi ong uong la truong sinh.  Ong den voi toi 04 ngay lien.  Sau do khong thay ong tro lai.  Toi tuong la cach chua tri tren khong ket qua vi binh cua ong co ve tram trong duoc bac si mot binh vien o Sai Gon luc bay gio cho la ong bi ung thu.  Mai den loi mot thang ruoi sau ong den va xin loi toi.  Ong cho biet binh ong da het va ong co viec phai ve Thu Thua gap nen khong den bao ket qua va cam on toi.  Ong vui mung cho toi biet ong co the coi xe dap va cho 50 ki-lo gao tu Thu Thua ve Binh Nham, Binh Duong!

          Truong hop thu ba la truong hop mot nguoi dau tim (Nguyen Van Thom) bi cac thay thuoc tu choi.  Anh noi bac si Dau gioi thieu anh den gap toi.  Toi cung tu choi.  Nhung cuoi cung danh phai chua cho anh ay vi anh ay khoc va qui lay toi vi tuyet vong khien toi phai do anh dung day.  Luong tam toi bi lay dong manh.  Thu that toi khong con biet lam gi hon la khan vai truoc khi chua cho nguoi binh nay.  Toi dung cham cuu de chua binh mien phi cho vai nguoi quen biet khong ngo  so nguoi den cang luc cang dong voi nhieu truong hop lam cho toi thay minh tu ruoc hoa vao than.  Toi chua cho anh ay bang cham cuu va chi anh ay nhai  moi ngay 10 la truong sinh chua, day, mong nuoc va hai luc binh minh (tot nhat la dung truoc gio ngu).  Luc bay gio toi dua vao: a.  kinh nghiem ban than nhai la song doi chua truoc khi di ngu cho de ngu vi la truong sinh nhuan tieu va nhuan truong b. ly luan don gian rang binh tim lien quan den mau.  La truong sinh chua hay chat deu cam mau rat tot nen co the ap dung trong truong hop nguoi binh nay (phai dung la chua neu uong.  La chat chi dung ngoai da ma thoi).  Sau loi ba tuan chua tri nguoi binh nay coi xe dap di Sai Gon  de gap vi bac si chua binh tim cho anh, TPC, tren duong Suong Nguyet Anh.  Vi bac si ngac nhien khi cho rang binh cua anh thuyen giam 90%.  Ong dan anh lan sau xuong gap ong ay nen dem cho ong xem anh da dung thuoc gi.  Anh ay rat doi vui mung ve bao lai voi toi.  Truoc khi chua binh anh ay noi : “Ong thay chua cho toi coi xe dap tu nha toi o Chua Ong den cho Lai Thieu <loi 150m- 200m> thi toi xem nhu het binh”.          

          Ba truong hop noi tren mang su vui mung cho nguoi thay thuoc khong hoc Dong Y, khong hoc Tay Y va cung khong nhan mot dong bac tuong trung nao tu nguoi binh mac du trach nhiem tinh than va trach nhiem truoc chanh quyen rat nang ve khia canh chuyen mon lan chanh tri.  Toi ke ba truong hop tren vi ca ba deu co dung den la truong sinh Kalanchoe pinnata.

THUC QUI

Althaea officinalis

Gia dinh:  Malvaceae      

          Thuc qui la than thuoc cua cay bong bup nhung do la loai thao moc thuong moc theo cac dam nuoc man, dam lay, bo song, bo de o Bac Au.

          Cay thuc qui cao tu 1- 2 m.  Than cay nho va co so dai.  La thuc qui mau xanh nhat va co long that min.  Quanh ria la co rang cua nhu la bong bup.  Hoa mau trang duc voi 05 canh nhu bong bup nhung nho hon.

          Ten khoa hoc cua thuc qui la Althaea officinalis thuoc gia dinh Malvaceae.  Ten thong thuong la:

Quoc Gia                          Ten Goi

Viet Nam                           Thuc qui

Anh                                   Marsh mallow

Phap                                 Guimauve

Trung Hoa                         Yao Shu kui

          Cay thuc qui duoc tim thay khap Au Chau, Bac Phi, Tay A.  Nguoi ta an la non thuc qui nhu an rau.  Ngay xua chanh quyen La Ma khuyen khich trong thuc qui trong vuon vua lam canh (hoa dep), vua co thuc an va nguon duoc thao.  Do la nguon thuc an khi that mua o Au Chau ngay xua.

          Re va la thuc qui co nhieu chat nhon (mucilage) dung de lam keo, si- ro.  Trong nganh tham my no duoc dung de lam cho da min va cang.  No cung duoc dung lam thuoc tri ho, khan tieng, tri loet, dau cuong hong, tieu chay, kiet ly, lam diu cac chung dau nhuc do viem gay ra.  Thuc qui nhuan tieu, nhuan truong, ha sot, kich thich than, thong ho hap, da day o chua, viem duong tieu, san trong nuoc tieu.

          Ve thanh phan hoa hoc thuc qui co asparagine, althein, ac xit ascorbic, salicyclic, phenolic; malvin, pectin, ac xit auric C12 H24 O2, beta- sitosterol, lanosterol C30 H50 O.

          Cam qui cung co cong dung tri lieu tuong tu voi thuc qui.

          Ten khoa hoc cua cam qui la Malva sylvestris, gia dinh Malvaceae (theo Hy Lap ngu Malake: la lam mem, lam diu trong chu Malva va Malvaceae).  Hoa cam qui mau tim rat dep.  Trai giong mieng pho- mai tron chinh giua co lo.  Tren mat co nhieu hot nho.  Ten goi thong thuong la:

Quoc Gia                                    Ten Goi

Viet Nam                                     Cam qui

Anh                                             Mallow; cheeses

Tay Ban Nha                                Malva

Phap                                            Mauve

          Thanh phan hoa hoc:  1. La co tannins, flavonoids, sinh to C v.v.  2. Hoa co: anthocyanin glycoside malvin.  Cong dung tri lieu co phan cao hon thuc qui.  Cay va hot dung lam mau nhuom mau vang hay xanh.

CO THI

Achillea millefolium

Gia dinh:  Asteraceae

          Co thi la mot loai co duoc tim thay nhieu o vung khi hau on doi hay khi hau mat nhu Da Lat hay mien Thuong Du Bac Bo.  Do la mot loai co co la thom, cao 1 m, la doi va che ra nhieu la nho, min hinh long chim.  Hoa no tu thang 05 den thang 10.  Hoa nho, mau trang, nhuy vang.  Khi gan tan hoa chuyen sang mau hong nhat.

          Ten khoa hoc cua co thi la Achillea millefolium (millefolium: ngan la) thuoc gia dinh Asteraceae cua hoa cuc, hoa huong duong.  Ten goi thong thuong la:

Quoc Gia                                    Ten Goi

Viet Nam                                     Co Thi; Duong Ky Thao

Trung Hoa                                   Shi cao (Thi Thao)

Anh                                             yarrow, thousand-leaf, milfoil, soldier’s woundwort (co

                                                   tri thuong), nosebleed plant, sanguinary, snake’s

                                                   grass (vi tri ran can)

Phap                                            Achillee millefeuille

Tay Ban Nha                                Plumajillo (long chim- dua vao hinh dang cua co thi)

Chu Achillea trong ten khoa hoc xuat phat tu ten cua Achille trong huyen thoai Hy Lap da dung co thi de tri cho quan si bi thuong trong Chien Tranh Thanh Troy.  Nhung ten goi thong thuong cua nguoi Anh ve co thi cho thay dac tinh cam mau cua loai co nay.

          Co thi co mui thom.  Nguoi ta cho la co thi vao canh de co mui thom ngon. 

          La co thi Achillea millefolium an duoc va co vi ngot- dang.  Vao thoi Trung Co o Au Chau nguoi ta cho co thi vao houblon de lam mot loai ruou bia ngon dac biet.  Vao the ky XVII nguoi ta van con an co thi nhu rau cai.

          Cong dung:

-    la an duoc

-    thanh phan hoa hoc: ac xit isovaleric va salicyclic, asparagin, sterol, flavonoids, tannins, coumarins.  Co thi cam mau rat tot vi co achilletin C11 H17 O4N va achilleine C20 H28 N2 O15.

-    cong dung tri lieu rat da dang: cam mau, phat han (gay do mo hoi), chong sot, tri nhuc dau, tri (hemorrhoids), nhuan tieu, inhuan truong, tri suyen, ha huyet ap, tieu duong, trai ra, thanh loc mau huyet, da day roi loan, xuat huyet noi, binh tu cung v.v.

CO TRI BINH PHU KHOA

Lady’s mantle

Achemilla alpina

Gia dinh:  Rosaceae

          Goi la Lady’s mantle (Ao khoat thieu phu) vi loai co  nay duoc dung de tri cac chung binh phu nu.

          Ten khoa hoc la Achemilla alpina thuoc gia dinh Rosaceae vi co goc o mien nui  cao o Au Chau nhu nui Alpes, Pyrenees, mien nam Greenland (dao to lon o dong bac Canada thuoc chu quyen cua Dan Mach). 

          Co tri binh phu khoa cao tu 50- 60 cm.  Nam (05) la hay nhieu hon tu lai tao thanh hinh ngoi sao 05 canh hay nhieu canh trong dep mat.  La mau xanh.  Duoi la co long min.  Hoa mau vang- xanh khong dep.  Hoa ket thanh chum.

          Ten goi thong thuong:

Quoc Gia                                    Ten Goi

Anh                                             Lady’s mantle, lion’s foot, bear’s foot

Phap                                            achemille des Alpes, pied de lion

Ngay xua nguoi Au Chau dung cu va la co ‘ao khoat thieu phu’ lam thuoc dieu kinh, tri binh hau san, bach huyet, tat kinh som, kinh nguyet qua da, tieu chay, kiet ly.  No cung

duoc dung de ha sot, nhuan tieu, nhuan truong, cam mau, viem mat (conjunctivitis).  Duoc tinh cua cu manh hon la la.  La va hoa phoi kho dung de lam tra.  La tuoi duoc an nhu rau.  Trong nganh thu y nguoi ta cung dung co Achemilla alpina lam thuoc tri binh tieu chay cho suc vat.

          Achemilla xanthochlora cung co long dung tri lieu chu co Achemilla alpina.

          Cu cua co ‘ao khoat thieu phu’ duoc dung de lam chat nhuom mau vang nhat.

          Co ‘ao khoat thieu phu’ co: tannins, phytosterols, sinh to C, ac xit salicyclic.

RAU CAN TRI SAN

Parsley breakstone

Achemilla arvensis

Gia dinh:  Rosaceae

          Goi la rau can (parsley) nhung thuc te khong phai rau can  ban ngoai cho ma la mot loai rau mien on doi duoc tim thay nhieu o Au Chau, Anh, Iran, Bac My v.v.  Loai thao moc nay khong cung gia dinh voi rau can ma ta dung. 

          Cay rau cao tu 20- 25 cm, la nho, hinh quat.  Nhieu la tu lai thanh hinh ban tay nhieu ngon mau xanh co long min phu.  Hoa nho khong canh, no thanh chum.  Hoa co 01 nhuy duy nhat, no tu thang 04 den thang 10.

          Ten khoa hoc cua rau can tri san la Achemilla arvensis thuoc gia dinh Rosacea.  Ten goi thong thuong:

Quoc Gia                                    Ten Goi

Anh                                             parsley breakstone, parsley piercestone, parsley piert

Phap                                            Persil pierre calcaire

Tay Ban Nha                                Perejil breakstone

Cong dung:

— thanh phan hoa hoc:  Apigenin C15 H10 O5, diglucoside, flavonoids, tannins, luteolin C15 H10 O6

-    dac tinh tri lieu: nhuan tieu, dung lam thuoc dap, cam mau, tri san than, san bang quang, hoang dan, thanh loc gan, tieu tien kho khan v.v.

CAY CHUM NGAY

Moringa oleifera

Gia dinh:  Moringaceae

          Cay chum ngay la mot loai thao moc mien nhiet doi hay ban nhiet doi tren the gioi.  No duoc tim thay o Nam A, Dong Nam A, Trung Dong, hai dao Thai Binh Duong, cac dao trong bien Caribbean v.v.  Cay chum ngay co nhieu ten khoa hoc va nhieu ten goi thong thuong.  No con mang biet danh la ‘cay mau nhiem’ (miracle tree).

          Ten khoa hoc cua cay chum ngay la Moringa oleifera thuoc gia dinh Moringaceae.  Ten thuong goi:

Quoc Gia                                    Ten Goi

Viet Nam                                     Chum ngay

Anh                                             Horseradish tree (vi mui cay nong vi co benzyl-

                                                   isothiocyante), drumstick tree (vi trai dai tua nhu cai

                                                   dui trong), Ben oil tree (hot lam dau Ben)

Nhat                                            Wasabi no ki

An Do                                          Munga ara

Ma Lai                                         smungai

Phi Luat Tan                                Malungay

          Cay chum ngay cao loi 10 m.  La mau xanh nhat.  Hoa mau trang rat thom.  Trai dai nhu trai o moi tua chu cai dui trong.  Trong trai co nhieu hot dung de khai thac dau.  Do la dau Ben dung de cho vao may dong ho.  Dau co nhieu ac xit behenic C22 H44 O2.   Dau duoc dung de:

-    tri binh ngoai da

-    san xuat xa bong tam

-    thuoc xuc toc de giu am do

-    cho vao may dong ho

-    lam mau son cho cac hoa si.  Xac banh dau duoc dung lam phan bon.  Hot chum ngay tan nhuyen lam cho nuoc trong va tinh khiet.  Hot dung de lam thuoc tri buou ruot, tri bat luc sinh ly hay dan ong bi chung vo tu.

          Cay chum ngay qua that la mot cay huu ich cho loai nguoi.  Do la mot loai cay luong thuc vi la, hot, hoa, trai deu an duoc.  O Hawai nguoi ta trong nhieu cay chum ngay de khai thac la lam rau.  La con duoc say kho de danh an lau ngay.  La cung la thuc an cua bo, de. 

          La co nhieu chat dinh duong:  sinh to A, B, C, beta- carotene, Fe, Mg, polyphenols, potassium, proteins.  Sinh to C trong la chum ngay bang 07 lan sinh to C trong trai cam; protein bang 02 lan protein trong yogurt.

          Nhua co arabinose, galactose, ac xit glycuronic C6 H10 O7.  Nhua cay chum ngay de gay truy thai.

          Re cay chum ngay co chat khang sinh pterygospermin C22 H18 N2 O2 S2.  Vo cua re co nhieu alkaloids.

          Go mem dung de lam bot giay.  O Jamaica nguoi ta dung go chum ngay de lam thuoc nhuom mau xanh.  No cung duoc dung trong viec san xuat to nhan tao, giay kieng.

          Cay chum ngay nhuan tieu, nhuan truong, khang viem, khang khuan, khang buou.  Hoa, la, re duoc dung de tri buou.  La gia nat dap len vu phu nu moi sinh lam tang su tiet sua.

          O An Do chum ngay dung de tri tho ta, kiet ly, dau bung, binh ve ho hap.

          O Nicaragua chum ngay duoc dung de tri thuy thung.  Vo cay dung de tri tieu chay.

          Trong ten goi tieng Anh ta co:

-    Drumstick tree tuc cay chum ngay Moringa oleifera

-    Drumstick flower (Hoa dui trong hay Hoa Woorikee o Uc Dai Loi) Isopogon anemonifolius.  Duoc tinh loai hoa dui trong nay khong ro ret.



Bai viet tong hop dua vao The Gioi Thao Moc Tu Dien do tac gia Pham Dinh Lan bien soan.

         

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét