CÁI NÓN SẮT VÀ NGƯỜI LÍNH.
Cái nón sắt cùng anh vào đời lính,
Như hai người bạn luôn ở bên nhau,
Người lính đóng quân hay đi nơi đâu,
Cái nón sắt chở che anh mưa nắng.
Giữa bom đạn khi anh vào cuộc chiến,
Bảo vệ anh từng giây phút tử sinh,
Tầm đạn xa hay có lúc thật gần,
Mong anh được mọi bình yên may mắn.
Đường dài hành quân nếu anh thấm mệt,
Cái nón sắt sẽ là chiếc ghế ngồi,
Chia sẻ cùng anh lúc được nghỉ ngơi,
Có tình nào mà thân thương đến thế?
Bên anh đời thường, đời lính gian khổ,
Cái nón sắt múc nước để anh dùng,
Qua suối qua sông rửa sạch bụi đường,
Cái nón sắt nấu cơm canh dã chiến.
Chung vui với anh niềm vui trận mạc,
Mừng chiến thắng đoàn quân đã trở về,
Người lính trên đầu nón sắt cài hoa,
Cánh hoa rừng vươn lên từ khói lửa.
Góp công với anh, như người chiến sĩ
Cái nón sắt là đồng đội âm thầm,
Đỡ đạn cho anh khó bị sát thương,
Nón sắt hứng chịu tên bay đạn réo.
Lìa xa nhau không một lời trăn trối,
Người lính hi sinh tay súng buông xuôi,
Cây súng đau khi thất lạc tay người,
Cái nón sắt ngậm ngùi thương tri kỷ.
Nón treo đầu súng tiễn hồn tử sĩ,
Vật dụng của người lính chiến còn đây,
Xông pha với anh ngày lại từng ngày,
Cái nón sắt giờ đây không có chủ.
Nguyễn Thị Thanh Dương.
( May 10, 2016 ),
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét