KHOAI CỦ LƯƠNG THỰC
PHAM DINH LAN, F.A.B.I.
http://www.art2all.net/tho/phamdinhlan/phamdinhlan_khoaiculuongthuc.html
Củ nầng có nhựa màu vàng rất độc. Nó có alkaloid, dioscoreine C 13 H 19 Ở 2 N,phosphorus, chất vôi, chất sắt v. v. Củ nầng vừa có chất độc vừa có chất gây ghiền. Người ta dùng nhựa củ nầng kết hợp với nhựa cây sui Anritiaris toxicaria để tẫm tên thuốc độc.
Khoai lang được trồng bằng dây. Khoai lang thích hợp với đất pha cát, đất phù sa hay đất núi lửa. Đồng bằng sông Cửu Long, Cao Nguyên Nam Trung Bộ là những vùng trồng khoai lang với năng suất rất cao. Nông dân Việt Nam thường đặt cây bù xích Ageratum conyzzoides hay dây đậu phộng hay các loại dây đậu khác dưới mô đất trồng khoai để khoai có nhiều củ.
KHOAI MÌ- SẮN
Manihot dulcis
Manihot esculenta
Gia đình: Euphorbiaceae
Khoai mì trồng 06 tháng thì có củ ăn được. Củ cân nặng từ 1 - 2 ki- lô. Đó là một loại cây lương thực hữu ích cho các dân tộc Á- Phi- Châu Mỹ La Tinh sống trong vùng khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới. Củ khoai mì có nhiều tinh bột nhưng nhựa vàng của khoai mì có prussic acid tức hydrogen cyanide HCN rất độc. Lợi ích kinh tế và dinh dưỡng của khoai mì không thể chối cãi được. Khoai mì dễ trồng, sớm có củ và có năng suất cao. Cây khoai mì có thể sống lâu năm dưới đất. Trong trường hợp đó củ càng to hơn.
Khoai mỡ được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới trên thế giới.
KHOAI MÔN
Colocasia esculenta
Gia đình: Araceae
KHOAI TỪ
Dioscorea esculenta
Gia đình: Dioscoreaceae
http://www.art2all.net/tho/phamdinhlan/phamdinhlan_khoaiculuongthuc.html
KHOAI CỦ LƯƠNG THỰC
Khoai lang, khoai mì, khoai tây là những loại củ được dùng thay gạo, lúa mì trong những năm thất mùa bị thiên tai hay chiến tranh. Trong thiên nhiên còn có củ nầng nhưng việc tìm kiếm củ nầng rất khó khăn. Các loại khoai mỡ, khoai từ, khoai môn được dùng để nấu canh.
Tuần tự chúng tôi sẽ tìm hiểu qua về các loại khoai ghi trên kể cả củ nầng.
CỦ NẦNG
Dioscorea hispida
Gia đình: Dioscoreaceae
Dioscorea hispida
Gia đình: Dioscoreaceae
Nầng là một loại dây có gai, dài đến 10 m, mọc hoang trong rừng. Lá màu xanh hình bầu dục, có lông. Củ nầng có thể dài đến 1 m sâu dưới đất. Củ có gai nhỏ bên ngoài. Nầng là một loại khoai yam có alkaloids độc có thể làm tê liệt thần kinh. Dây nầng được tìm thấy nhiều trong vùng núi Hi Mã Lạp Sơn, vùng Đông Nam Á xuống tận hải đảo New Guinea.
Tên khoa học của nầng là Dioscorea hispida thuộc gia đình Dioscoreaceae.
Quốc gia
|
Tên Gọi thông thường
|
Anh
|
Asiatic bitter yam; intoxicating yam
(Khoai yam Á Châu; Khoai yam độc)
|
Pháp
|
Igname épineuse amere (Khoai mỡ đắng có gai)
|
Mã Lai
|
Koi
|
Lào
|
Houo koi
|
Phi Luật Tân
|
Nami
|
Củ nầng có nhựa màu vàng rất độc. Nó có alkaloid, dioscoreine C 13 H 19 Ở 2 N,phosphorus, chất vôi, chất sắt v. v. Củ nầng vừa có chất độc vừa có chất gây ghiền. Người ta dùng nhựa củ nầng kết hợp với nhựa cây sui Anritiaris toxicaria để tẫm tên thuốc độc.
Người Phi Luật Tân và các dân tộc thiểu số ở Đông Nam Á có nhiều kinh nghiệm dùng nầng đắp vào các vết thương trên mình bò, trâu để giết chết giòi hay đắp vào nơi đau khớp xương của người. Nhựa vàng của củ nầng dùng để tẩy giặt quần áo. Trong y học dân gian Phi Luật Tân người ta dùng nhựa củ nầng như thuốc sát trùng, làm giảm đau nhức, kháng viêm, chống xuất huyết.
Củ nầng là một loại củ lương thực. Nhưng phải mất nhiều ngày ủ nầng trong lu để khử nhựa độc mới ăn được. Thời gian ủ để khử nhựa độc kéo dài cả tháng. Nầng được dùng ăn thay cơm trong đệ nhị thế chiến ở nông thôn khi thiếu lúa gạo trầm trọng vì chiến tranh. Nầng chiên với xôi ăn với muối đậu phộng có chút đường rất ngon.
Trong ngôn ngữ Việt Nam, củ nầng chỉ búi tóc của đàn ông hay đàn bà vì vào thế kỷ XIX trước khi người Pháp đô hộ Việt Nam, đàn ông và đàn bà trong nước ta đều có búi tóc ( chignon).
Ở xã Xuân Thịnh, quận Sông Cầu, tỉnh Phú Yên có Hòn Nầng, một trái núi nằm giữa một cái đầm nước. Quanh núi có nhiều dây nầng. Tương truyền rằng nầng ở đây đã nuôi sống chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lúc lánh nạn. Ở Hòn Nầng có một cái miếu thờ các công thần đã giúp cho chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lúc nguy khốn. Chúa Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi năm 1802 tức là vua Gia Long, vị vua sáng lập ra triều Nguyễn.
KHOAI LANG
Ipomoea batatas
Gia đình: Convolvulaceae
Ipomoea batatas
Gia đình: Convolvulaceae
Khoai lang là một loại dây có củ. Cọng, lá và củ đều ăn được. Đó là một nguồn lương thực của loài người cách đây 5, 000 năm.
Khoai lang gốc ở Mễ Tây Cơ. Từ đó nó được trồng trên các hải đảo trong biển Caribbean, Trung và Nam Mỹ. Ngày nay khoai lang được tìm thấy khắp nơi trên thế giới ở những vùng khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới. Khoai lang không trồng được ở vùng khí hậu ôn đới lạnh. Khoai lang được trồng trên các hải đảo Thái Bình Dương khoảng thế kỷ X sau Tây Lịch.
Tên khoa học của khoai lang là Ipomoea batatas thuộc gia đình Convolvulaceae.
Tên gọi thông thường:
Người
|
Tên gọi
|
Tainos
|
Batata
|
Anh
|
Sweet potato
|
Pháp
|
Patate douce
|
Polynesians
|
Kumara
|
Khoai lang được trồng bằng dây. Khoai lang thích hợp với đất pha cát, đất phù sa hay đất núi lửa. Đồng bằng sông Cửu Long, Cao Nguyên Nam Trung Bộ là những vùng trồng khoai lang với năng suất rất cao. Nông dân Việt Nam thường đặt cây bù xích Ageratum conyzzoides hay dây đậu phộng hay các loại dây đậu khác dưới mô đất trồng khoai để khoai có nhiều củ.
Khoai lang thường thấy là khoai Puerto Rico, Jewel, Jersey và Triumph. Khoai lang có màu trắng, đỏ, vàng và tím. Khoai màu vàng có nhiều beta carotene và sinh tố A. Đó là khoai nghệ ở Việt Nam. Khoai ngà có ruột trắng nhiều bột nhưng không ngọt. Khoai Puerto Rico và Jewel to củ nhưng nhão ruột. Khoai Triumph và Jersey có ruột khô. Khoai ruột đỏ thì ngọt nhưng hơi nhão.
Lá non và đọt khoai lang luộc ăn như rau. Nếu ăn đọt và lá thì khoai không có củ. Người ta ăn khoai lang nấu, nướng, nấu chè, làm bột, lát mỏng phơi khô hay lát mỏng chiên ăn với mật đường v. v. Khoai lang được dùng để nấu ca-ri, ra- gu, nấu canh với cá, tôm khô hay thịt v. v.
Mức sản xuất khoai lang trên thế giới hiện nay lối 160 triệu tấn. Trung Hoa chiếm 85% mức sản xuất này với 135 triệu tấn. Các nước còn lại là Ấn Độ, Uganda, Nigeria. Hoa Kỳ chỉ sản xuất lời 600, 000 tấn.
Người bịnh tiểu đường tin rằng ăn đọt khoai lang thì hạ đường trong máu. Khoai lang có sinh tố A, C, B 6, carbohydrates, protein, sợi, chất sắt, vôi v. v. Khoai lang không có nhiều tinh bột.
Trong Đông Y khoai lang được gọi là cam thự. Khoai lang nhuận trường ( lá, cọng, củ luộc chín) hữu ích cho người bị bịnh tiểu đường. Người ta cho rằng khoai lang sống có khả năng ngăn ngừa say sóng khi ra biển. Khoai lang đắc dụng vào năm 1945, 1975 và trong phong trào vượt biển ở Việt Nam từ năm 1976 đến 1990.
Ở Nam Mỹ người ta giã nát củ khoai lang vắt nước hoà với nước chanh vắt để làm thuốc nhuộm quần áo. Tuỳ theo tỷ lệ nước vắt khoai lang và nước chanh vắt ta có màu nhuộm vàng, đỏ hồng cho đến màu đen.
Ở Taiwan (Đài Loan) người ta dùng khoai lang để cất cồn.
Nông dân Việt Nam cho biết vài kinh nghiệm nông nghiệp như sau:
Khoai ruộng lạ,
Mạ ruộng quen.
Mạ ruộng quen.
Nói về khoai ca dao Việt Nam có nhận xét:
Đói thì ăn ráy ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng.
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng.
Tháng hai đây là tháng hai Âm Lịch tức là một tháng sau Tết Nguyên Đán.
Một câu sấm của Phật Giáo Hoà Hảo tiên tri tình trạng thiếu ăn ở miền Nam sau năm 1975 như sau:
Khoai lang rồi lại khoai mì,
Đến khi Tần (1) khởi độ thì khầu ta.
Đến khi Tần (1) khởi độ thì khầu ta.
(1) Tần ở đây ám chỉ xứ Cambodia.
Ở Nam Mỹ và vùng Caribbean có một loại khoai lang được xem như là thuốc nhuận trường tự nhiên. Chúng tôi gọi đó là khoai lang trị táo bón dựa vào tên gọi Batatas de purga (khoai lang tẩy xổ) của người địa phương. Tên khoa học của khoai lang trị táo bón này là Operculina macrocarpa thuộc gia đình Convolvulaceae.
Tên gọi thông thường:
Địa phương Trung- Nam Mỹ
|
Pháp
|
Batatas de purga (Brazil) ; Jalapa
|
Liane tonnelle; Rose en bois
|
Củ khoai dùng để trị táo bón, lọc máu, đau bụng, bịnh về da, bịnh đường tiểu nhiễm trùng, kinh nguyệt không điều hoà, suyễn, bại liệt.
Củ khoai lang trị táo bón có polyphenols, phénolic acids như caffein acid, clorogenic acid, gallic acid.
KHOAI MÌ- SẮN
Manihot dulcis
Manihot esculenta
Gia đình: Euphorbiaceae
Cây khoai mì là một loại cây lương thực, cao lối 2 m, không có nhánh; thân dễ gãy và có nhiều mắt; lá giẹp và dài. Người ta trồng khoai mì bằng thân cây chặt từng khúc ngắn lối 30 cm đặt xiêng xiêng dưới đất trong vòng 6 tháng thì có củ. Nếu để lâu dưới đất củ càng to và nặng cân hơn.
Cây khoai mì còn được gọi là sắn (xin đừng lầm với củ sắn tức củ đậu) gốc ở Mễ Tây Cơ hay nói một cách tổng quát hơn ở Mỹ Châu nhiệt đới.
Tên khoa học của khoai mì ( sắn) là Manihot dulcis thuộc gia đình Euphorbiaceae.
Tên gọi thông thường:
Quốc gia
|
Tên gọi
|
Pháp
|
manioc
|
Anh
|
cassava
|
Tupi Guaranian (thổ dân)
|
manioca cassava
|
Tagalog
|
Balinghoy
|
Trung Hoa
|
Mu shu
|
Khoai mì trồng 06 tháng thì có củ ăn được. Củ cân nặng từ 1 - 2 ki- lô. Đó là một loại cây lương thực hữu ích cho các dân tộc Á- Phi- Châu Mỹ La Tinh sống trong vùng khí hậu nhiệt đới và bán nhiệt đới. Củ khoai mì có nhiều tinh bột nhưng nhựa vàng của khoai mì có prussic acid tức hydrogen cyanide HCN rất độc. Lợi ích kinh tế và dinh dưỡng của khoai mì không thể chối cãi được. Khoai mì dễ trồng, sớm có củ và có năng suất cao. Cây khoai mì có thể sống lâu năm dưới đất. Trong trường hợp đó củ càng to hơn.
Công dụng của khoai mì rất đa dạng: nấu chín để ăn không hay ăn với muối đậu có chút đường, làm bánh, làm bột, làm bánh mì, bột ngọt (mì chính). Bột mì đun sôi với nước nóng dùng để làm hồ, keo dán giấy. Khoai mì lát mỏng, phơi khô để dành làm thức ăn dự trữ. Bột mì ít độc hơn vì phải ngâm khoai nhiều ngày trong nước cho nhựa vàng mất đi sau khi thay nước nhiều lần..
Khoai mì có độc chất cyanogenic glycosides, linamarin, lotautralin. Khoai trồng vào mùa hạn hán độc chất càng gia tăng nhiều hơn. Chỉ cần 40 mg cyanogenic glycosides đủ giết chết một con bò. Các dân tộc ăn khoai mì nhiều thường bị bịnh bướu cổ vì ảnh hưởng của thiocyanate như thường thấy ở Phi Châu.
Mức sản xuất khoai mì hiện nay trên thế giới lối 115 triệu tấn. Thái Lan, Indonesia và Trung Hoa lục địa là những nước xuất cảng khoai mì quan trọng trên thế giới. Hoa Kỳ nhập cảng nhiều khoai mì. Đôi khi nhu cầu bột khoai mì của Hoa Kỳ còn cao hơn cả tổng số sản lượng khoai sản xuất trên thế giới.
Các thành phần của cây khoai mì được dùng trong kỹ nghệ giấy, kỹ nghệ dệt và kỹ nghệ mỹ phẩm, kỹ thuật sinh vật v. v. Ở Mozambique rượu bia Impala và rượu bia Eagle ở Ghana được làm từ bột khoai mì. Ở miền Nam sau năm 1975 người ta cất rượu bằng khoai mì và làm bánh mì cũng bằng bột khoai mì. Khoai mì có vai trò quan trọng trong đời sống dân chúng và trong kinh tế quốc gia trên lục địa Phi Châu. Ở Nam Phi người ta không ăn khoai mì nhưng khoai mì được dùng trong kỹ nghệ.
Khoai mì đóng vai trò cứu đói quan trọng ở Việt Nam vào năm 1945 - 1946 và 1975 - 1990.
Lá khoai mì non luộc ăn được. Lá khoai mì non có 30% protein trong khi củ chỉ có 3%. Lá còn có Ca, sinh tố B, C, carotene, Fe.
Ở Việt Nam không thấy dùng khoai mì để chữa bịnh.
Ở Nam Mỹ, Phi Châu, Phi Luật Tân, Mã Lai, lá, củ và cây khoai mì được dùng trong y học cổ truyền để cầm máu ( lá), hạ sốt, trị rắn cắn, mụt chốc, cảm, tiêu chảy ( lá sắc nước uống), viêm mắt (eyes) (nhựa lá khoai mì), nhức đầu ( giã lá đắp vào nơi bị đau), phụ nữ vô tự ( lá sắc nước uống). Lá và củ giã nát đắp vào nơi bắp thịt bị đau. Tinh bột khoai mì rượu Rum dùng để trị bịnh ngoài da của trẻ em.
Độc chất của khoai mì được các nhà khoa học nghiên cứu xem có thể dùng để diệt tế bào ung thư hay không. Vào thập niên 1990 các nhà khoa học Anh thí nghiệm thành công trên chuột nhưng chưa áp dụng vào việc chữa trị ung thư cho người.
KHOAI MỠ
Dioscorea alata
Gia đình: Doscoreaceae
Dioscorea alata
Gia đình: Doscoreaceae
Khoai mỡ và khoai yam cùng một tên khoa học Dioscorea alata thuộc gia đìnhDioscoreaceae. Củ khoai yam và củ khoai lang giống nhau nhưng dây khoai lang và dây khoai yam khác nhau.
Khoai lang: đọt và lá luộc ăn được
Khoai yam: đọt và lá khoai yam không ăn được.
Dây khoai mỡ cứng, sần sùi; lá màu xanh tươi hình trái tim giống như lá trầu. Củ khoai mỡ to và có màu tím hay vàng nhạt. Khoai mỡ có nhiều chất nhờn trong khi khoai lang có nhiều bột nhưng không dẻo và nhờn như khoai mỡ. Có khoai lang màu tím nhưng không có đặc tính hoá học giống như khoai mỡ.
Tên gọi thông thường:
Quốc gia
|
Tên gọi
|
Anh
|
Water yam ; Winged yam ; Purple yam
|
Ấn Độ
|
Ratalu
|
Hawaii
|
Uhi
|
Tagalog
|
Ube
|
Tahiti
|
Ufi
|
Khoai mỡ được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới trên thế giới.
Ở Việt Nam khoai mỡ được mài nhuyễn để nấu canh với cá rô hay tôm khô mà thôi.
Ở các nước khác khoai mỡ được dùng để nấu canh, làm bánh ngọt, kem để ăn tráng miệng. Người Phi Luật Tân dùng khoai mỡ để làm vài món ăn ngọt.
Khoai mỡ có sinh tố B 6, C, sợi, potassium. Nó có tính kháng viêm. Thảo mộc dòngDioscorea có saponins dùng để sản xuất cortisone trị phong thấp, steroid diosgenindùng làm thuốc ngừa thai, kháng nấm. Khoai mỡ hữu ích cho người bị bịnh trỉ, phong hủi và người bị lao trong thời kỳ bình phục.
KHOAI MÔN
Colocasia esculenta
Gia đình: Araceae
Khoai môn là một loại thảo mộc có tàu dài, mình xốp; lá to hình tam giác màu xanh lá cây hơi sậm. Khoai môn là thức ăn bổ dưỡng phản ánh văn học lương thực của các dân tộc sống trên các hải đảo Thái Bình Dương. Đó cũng là thức ăn được các dân tộc nông nghiệp miền nhiệt đới Á Châu, Châu Mỹ và Phi Châu ưa thích.
Tên khoa học của khoai môn là Colocasia esculenta thuộc gia đình Araceae. Người Anh gọi khoai môn là taro; cocoyam, dasheen (từ tiếng Pháp: De Chine- xuất phát từ Trung Hoa) Chữ taro âm theo cách gọi của dân sống trên hải đảo Thái Bình Dương; Hawaii: halo; Fiji: dalo; Nhật: satoimo; Tagalog: gabi; Nepal: karkalo.Dasheen là tên gọi dân chúng trong vùng Caribbean.
Khoai môn gốc ở Mã Lai được đưa sang Ấn Độ từ năm 5000 trước Tây Lịch. Từ Ấn Độ khoai môn được du nhập vào Ai Cập. Dưới thời đế quốc La Mã người Âu Châu biết dùng khoai môn vì đế quốc La Mã lan rộng sang miền đông Địa Trung Hải và Bắc Phi. Sau đó việc dùng khoai môn không còn ở Âu Châu nữa.
Khoai môn được trồng bằng củ. Khác với khoai lang và khoai mì, khoai môn cần đất màu mỡ và nhiều nước. Phải mất 06 tháng khoai mới có củ ăn được. Lá và củ khoai môn có chất độc calcium oxalate gây nôn, ngứa cuống họng nếu ăn sống. Chất độc này biến mất khi khoai được nấu chín.
Khoai môn nấu với chút muối dùng để ăn; làm bánh, nấu chè, nấu ca- ri, cháo lươn với khoai, ngó khoai môn nêm với mắm ruốc; vịt nấu chao và khoai môn v. v. Người Trung Hoa rất thích ăn bánh khoai môn. Khoai môn còn được dùng làm chao. Các dân tộc sống trên các hải đảo Thái Bình Dương, Mỹ Châu nhiệt đới ăn khoai môn thay bắp và lúa gạo vậy.
Ở Việt Nam người ta phân biệt:
- khoai môn sọ củ tròn và nhỏ nhưng có nhiều bột
- môn sen dẻo và ngon
- môn Tàu củ to, lá màu xanh sẫm
- môn sáp: bùi, củ và lá đều to
- môn nước: không có củ (công dụng không rõ ràng ngoại trừ dùng lá để đựng cá lia thia)
- môn sen dẻo và ngon
- môn Tàu củ to, lá màu xanh sẫm
- môn sáp: bùi, củ và lá đều to
- môn nước: không có củ (công dụng không rõ ràng ngoại trừ dùng lá để đựng cá lia thia)
Về khoai môn ca dao Việt Nam có câu:
Nước đổ lá môn
Sóng xao đầu vịt.
Gió đưa bụi chuối sau hè,
Bụi môn (1) trước cửa ai dè em hư.
Sóng xao đầu vịt.
Gió đưa bụi chuối sau hè,
Bụi môn (1) trước cửa ai dè em hư.
(1) Môn (Hán- Việt): cửa. Câu này có thuật chơi chữ Môn và Cửa.
Các quốc gia sản xuất nhiều khoai môn trên thế giới hiện nay phần lớn nằm trên lục địa Phi Châu như Nigeria, Ghana, Côte d’Ivoire. Ở Á Châu có Trung Hoa, Cambodia và New Guinea.
Ở Á Châu nhiệt đới, hải đảo Thái Bình Dương, Tây Phi, Nam Mỹ có môn tai voi, bụi to và củ to. Đó là một nguồn lương thực quan trọng. Tên khoa học của loại môn tai voi hay môn Tannia là Xanthosona nigrum. Ở Nam Mỹ gọi là Tannia, Malanga, Yautia. Người Anh gọi là arrowleaf elephant.
KHOAI TÂY
Solanum tuberrosum
Gia đình: Solanaceae
Solanum tuberrosum
Gia đình: Solanaceae
Gọi đơn giản là khoai tây vì đó là một loại khoai không có ở Việt Nam trước khi người Pháp đô hộ. Khoai được người Pháp đem vào Việt Nam nên gọi là khoai Tây vì nước Pháp nằm về phía Tây mặc dù Pháp không phải là nơi phát xuất của khoai Tây.
Tên khoa học của khoai Tây là Solanum tuberrosum thuộc gia đình Solanaceae.
Tên gọi thông thường là:
Quốc Gia
|
Gia Tên Gọi
|
Anh
|
Potato
|
Pháp
|
Pomme de terre
|
Do Thái
|
tapuach adama (trái táo dưới đất)
|
Ý
|
patata (như gọi khoai lang)
|
Sinh quán của khoai Tây là dãy núi Andes ở Nam Mỹ. Nó được trồng quanh hồ Titicaca dọc theo biên giới Peru- Bolivia. Khoai Tây gắn liền với văn minh Inca. Do đó người bản địa ở Nam Mỹ có nhiều kinh nghiệm trồng và tồn giữ khoai Tây lâu dài. Đến thế kỷ XVI các nhà chinh phục Tây Ban Nha đem khoai Tây về xứ trồng. Từ đó khoai Tây được phổ biến khắp Âu Châu. Vào thế kỷ XVII khoai Tây mới được trồng ở Bắc Mỹ. Diện tích trồng khoai Tây gia tăng nhanh chóng khi người tỵ nạn Ái Nhĩ Lan vào Londonderry, New Hampshire sau nạn đói vì khoai Tây bị thất mùa trên đảo quốc của họ.
Khoai Tây được trồng bằng củ, củ để mọc mầm hay củ cắt nhỏ ở những nơi có mầm non. Khoai Tây thích hợp với khí hậu ôn đới. Tuỳ theo loại khoai, phải mất từ 3 đến 6 tháng mới có thu hoạch.
Cây cao lối 60 cm; lá xanh tươi. Hoa màu tím nhạt với nhuỵ vàng. Trái có nhiều hột và độc chất solanine. Các loại khoai thường thấy là: khoai Russet Burbank, Red Norland, Yukon Gold, Atlantic, Kufri Jyoti v. v. Người Pháp thích khoai Tây ruột vàng. Loại khoai này gốc ở Pas de Calais. Người Anh không thích khoai ruột vàng. Anh và Pháp ít khi có tương đồng. Từ năm 1932 Anh không mua khoai Tây của Pháp nữa.
Kẻ thù của khoai Tây là sâu rầy, bịnh nấm, côn trùng dưới đất ( con sùng), vi khuẩn. Rầy phá hại khoai Tây mang tên khoa học Chrysomelidae thuộc nhóm Coleoptera. Loại rầy độc hại là rầy Leptinotarsa decemlineata phá hại khoai Tây Colorado. Ấu trùng của loài sâu bướm Phthorimaca operculella thuộc gia đình Gelechiidae hay đục phá dây và củ khoai Tây. Sâu Empoasca fable cắn phá lá khoai Tây. SâuParatrioza cockerelli bám vào khoai Tây, cây thuốc lá, cây cà chua và gây bịnh cho cây.
Từ năm 1845 đến 1847 khoai Tây ở Ái Nhĩ Lan bị rụng lá. Mùa khoai Tây thất bát gây ra nạn đói làm cho 01 triệu người chết. Trên một triệu người Ái Nhĩ Lan bỏ nước sang Hoa Kỳ sau nạn đói ghê gớm này.
Khoai Tây có vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày của các dân tộc ăn lúa mì sống trong vùng ôn đới. Khoai Tây quan trọng hơn khoai lang trong đời sống các dân tộc ăn cơm. Người ta ăn khoai Tây luộc, nướng, nghiền nhuyễn ăn với chút bơ mặn. Khoai Tây lát mỏng chiên làm potato chips hay xắc miếng dày và dài lối 15 cm và chiên để có món French fries. Các nhà hàng bán steak hay nhà hàng Mc Donald hay Burger King luôn luôn có món French fries. Khoai Tây nướng với bơ, nghiền nhuyễn cũng được bán trong các nhà hàng bán steak. Khoai Tây cũng được dùng để làm bột, làm cồn ethanol, cất rượu Vodka ở Nga v. v. Nhưng rượu Vodka nổi tiếng của Nga được cất từ lúa mì hay lúa mạch.
Mức sản xuất khoai Tây trên thế giới ngày nay là 350 triệu tấn. Trung Hoa, Ấn Độ, Nga, Ukraine và Hoa Kỳ là nhưng xứ sản xuất nhiều khoai Tây. Khoai Tây có thể trồng trên Cao Nguyên Nam Trung Bộ, nơi có khí hậu mát mẻ. Khoai Tây có sinh tố B 1, B 2, B 3, B 6, C, Ca, K, Mg, Ph, muối. Lá, cọng, trái khoai Tây có độc chất. Đó là glycoalkaloid ( solanine) gây nhức đầu, chuột rút, tiêu chảy và bất tỉnh mê man.
Ở Bắc Phi, Tây Phi, Đông Phi, Ấn Độ và vài nơi ở Đông Nam Á có một loại khoai Tây khổng lồ thuộc gia đình dây rau muống và dòng Ipomoea. Tên khoa học của loại khoai Tây khổng lồ này là Ipomoea digitata thuộc gia đình Convolvulaceae. Người Anh gọi là Giant potato; Hindi: Bhuyikohaba; Sanskrit: Vidari. Loại khoai Tây khổng lồ này dùng để cất rượu thuốc; lá và rễ giã nát đắp trên vùng phổi của người bị bịnh lao (TB), phụ nữ bị nhiễm trùng ở vú (kinh nghiệm y học cổ truyền Ấn Độ). Khoai Tây khổng lồ có taraxerol, taraxerol acetate, beta- sitosterol, scopolotin kháng vi trùng, kháng ung thư. Ấn Độ có nhiều kinh nghiệm về việc dùng khoai Tây khổng lồ trong y học trị liệu. Khoai Tây khổng lồ được dùng để trị sưng lá lách, sưng gan, kinh nguyệt quá đa; kích thích tuyến sữa (do sự hiện diện của ergonovine); kích dục; hạ huyết áp; hạ cholesterol; chống béo phì ( obesity).
KHOAI TỪ
Dioscorea esculenta
Gia đình: Dioscoreaceae
Khoai từ là thân thuộc gần của khoai yam cùng dòng Dioscorea và gia đìnhDioscoreaceae. Người Anh gọi khoai từ là Chinese yam, Lesser yam; Asiatic yam.Người Pháp gọi khoai từ là Igname des blancs (khoai mỡ của người da trắng),Igname de Chine (khoai mỡ Trung Hoa). Người Tây Ban Nha gọi là name asiatico(khoai mỡ Á Châu) v. v.
Dây khoai từ sần sùi. Lá dày, láng, màu xanh tươi. Củ khoai từ có vỏ sần sùi vì vậy người ta gọi là khoai từ gai. Có những củ khoai từ có nhánh như củ gừng tựa như bàn tay của người bị phong hủi nên gọi là khoai từ cùi. Khoai từ, khoai mỡ, khoai yam có nhiều liên hệ về dinh dưỡng lẫn trị liệu.
Khoai từ được trồng nhiều ở Á Châu, Phi Châu và Châu Mỹ nhiệt đới. Ở Việt Nam người ta ăn khoai từ luộc hay canh khoai từ nấu với cá hay tôm khô như canh khoai mỡ.
Khoai từ có allontoin được dùng như thuốc ngừa thai, kháng khuẩn, kháng nấm. Thảo mộc dòng Dioscorea có nhiều saponins và dioscin. Diosgenin được dùng làm thuốc sản xuất kích thích tố steroid, chữa đau khớp xương, chứng ói mửa của phụ nữ mang thai, ho, tiêu chảy, hạ máu đường v. v.
PHẠM ĐÌNH LÂN, F.A.B.I
_________________
Bài viết tổng hợp này trích từ Thế Giới Thảo Mộc Từ Điển do tác giả Phạm Đình Lân biên soạn.
Bài viết tổng hợp này trích từ Thế Giới Thảo Mộc Từ Điển do tác giả Phạm Đình Lân biên soạn.
Hình minh họa do a2a trích từ internet .
Khoai lang, khoai mi, khoai tay la
nhung loai cu duoc dung thay gao, lua mi trong nhung nam that mua bi thien tai
hay chien tranh. Trong thien nhien con
co cu nang nhung viec tim kiem cua nang rat kho khan. Cac loai khoai mo, khoai tu, khoai mon duoc
dung de nau canh.
Tuan tu chung toi se tim hieu qua ve
cac loai khoai ghi tren ke ca cu nang.
CỦ NẦNG
Dioscorea hispida
Gia dinh: Dioscoreaceae
CỦ NẦN , Dioscorea hispida
CỦ NẦN , Dioscorea hispida
Nang la mot loai day co gai, dai den 10 m, moc hoang trong
rung. La mau xanh hinh bau duc, co
long. Cu nang co the dai den 1 m sau
duoi dat. Cu co gai nho ben ngoai. Nang la mot loai khoai yam co alkaloids
doc co the la te liet than kinh. Day
nang duoc tim thay nhieu trong vung nui Hi Ma Lap Son, vung Dong Nam A xuong
tan hai dao New Guinea.
Ten khoa hoc
cua nang la Dioscorea hispida thuoc gia dinh Dioscoreaceae.
Quoc gia Ten
Goi thong thuong
Anh Asiatic
bitter yam; intoxicating yam (Khoai yam A Chau; Khoai
yam
doc)
Phap Igname
épineuse amere (Khoai mo dang co gai)
Ma Lai Ubi
arak
Thai Lan Koi
Lao Houo
koi
Phi Luat Tan Nami
Cu nang co
nhua mau vang rat doc. No co
alkaloid, dioscoreine C13 H19 O2 N, phosphorus, chat voi, chat sat
v.v. Cu nang vua co chat doc vua co chat
gay ghien. Nguoi ta dung nhua cu nang
ket hop voi nhua cay sui Anritiaris toxicaria de tam ten thuoc doc.
Nguoi Phi Luat Tan va cac dan toc
thieu so o Dong Nam A co nhieu kinh nghiem dung nang dap vao cac vet thuong
tren minh bo, trau de giet chet gioi hay dap vao noi dau khop xuong cua
nguoi. Nhua vang cua cu nang dung de tay
giat quan ao. Trong y hoc dan gian Phi
Luat Tan nguoi ta dung nhua cu nang nhu thuoc sat trung, lam giam dau nhuc, khang
viem, chong xuat huyet.
Cu nang la mot loai cu luong
thuc. Nhung phai mat nhieu ngay u nang
trong lu de khu nhua doc moi an duoc.
Thoi gian u de khu nhua doc keo dai ca thang. Nang duoc dung an thay com trong de nhi the
chien o nong thon khi thieu lua gao tram trong vi chien tranh. Nang chien voi xoi an voi muoi dau phong co
chut duong rat ngon.
Trong ngon ngu Viet Nam, cu nang
chi bui toc cua dan ong hay dan ba vi vao the ky XIX truoc khi nguoi
Phap do ho Viet Nam, dan ong va dan ba trong nuoc ta deu co bui toc (chignon).
O xa Xuan Thinh, quan Song Cau, tinh
Phu Yen co Hon Nang, mot trai nui nam giua mot cai dam nuoc . Quanh nui co nhieu day nang. Tuong truyen rang nang o day da nuoi song
chua Nguyen Phuc Anh trong luc lanh nan.
O Hon Nang co mot cai mieu tho cac cong than da giup cho chua Nguyen
Phuc Anh trong luc nguy khon. Chua
Nguyen Phuc Anh len ngoi nam 1802 tuc la vua Gia Long, vi vua sang lap ra trieu
Nguyen.
KHOAI LANG
Ipomoea batatas
Gia dinh: Convolvulaceae
Khoai lang la mot loai day co
cu. Cong, la va cu deu an duoc. Do la mot nguon luong thuc cua loai nguoi
cach day 5,000 nam.
Khoai lang goc o Me Tay Co. Tu do no duoc trong tren cac hai dao trong
bien Caribbean, Trung va Nam My. Ngay
nay khoai lang duoc tim thay khap noi tren the gioi o nhung vung khi hau nhiet
doi va ban nhiet doi. Khoai lang khong
trong duoc o vung khi hau on doi lanh.
Khoai lang duoc trong tren cac hai dao Thai Binh Duong khoang the ky X
sau Tay Lich.
Ten khoa hoc cua khoai lang la Ipomoea
batatas thuoc gia dinh Convolvulaceae.
Ten goi thong
thuong:
Nguoi Ten goi
Tainos Batata
Anh Sweet potato
Phap Patate douce
Polynesians Kumara
Khoai lang duoc trong bang day. Khoai lang thich hop voi dat pha cat, dat
phu sa hay dat nui lua. Dong bang song
Cuu Long, Cao Nguyen Nam Trung Bo la nhung vung trong khoai lang voi nang suat
rat cao. Nong dan Viet Nam thuong dat
cay bu xich Ageratum conyzzoides hay day dau phong hay cac loai day dau
khac duoi mo dat trong khoai de khoai co
nhieu cu.
Khoai lang thuong thay la khoai Puerto
Rico, Jewel, Jersey va Triumph. Khoai
lang co mau trang, do, vang va tim.
Khoai mau vang co nhieu beta carotene va sinh to A. Do la khoai nghe o Viet Nam. Khoai nga co ruot trang nhieu bot nhung khong
ngot. Khoai Puerto Rico va Jewel to cu
nhung nhao ruot. Khoai Triumph va Jersey
co ruot kho. Khoai ruot do thi ngot
nhung hoi nhao.
La non va dot khoaii lang luoc an nhu rau. Neu an dot va la thi khoai khong co cu. Nguoi ta an khoai lang nau, nuong, nau che,
lam bot, lat mong phoi kho hay lat mong chien an voi mat duong v.v. Khoai lang duoc dung de nau ca-ri, ra- gu,
nau canh voi ca, tom kho hay thit v.v.
Muc san xuat khoai lang tren the gioi
hien nay loi 160 trieu tan. Trung Hoa
chiem 85% muc san xuat nay voi 135 trieù tan.
Cac nuoc con lai la An Do, Uganda, Nigeria. Hoa Ky chi san xuat loi 600,000 tan.
Nguoi binh tieu duong tin rang an dot
khoai lang thi ha duong trong mau. Khoai
lang co sinh to A, C, B6, carbohydrates, protein, soi, chat sat, voi
v.v. Khoai lang khong co nhieu tinh bot.
Trong Dong Y khoai lang duoc goi la cam
thu. Khoai lang nhuan truong (la,
cong, cu luoc chin) huu ich cho nguoi bi binh tieu duong. Nguoi ta cho rang khoai lang song co kha nang
ngan ngua say song khi ra bien. Khoai
lang dac dung vao nam 1945, 1975 va trong phong trao vuot bien o Viet Nam tu
nam 1976 den 1990.
O Nam My nguoi ta gia nat cu khoai
lang vat nuoc hoa voi nuoc chanh vat de lam thuoc nhuom quan ao. Tuy theo ty le nuoc vat khoai lang va nuoc
chanh vat ta co mau nhuom vang, do hong cho den mau den.
O Taiwan (Dai Loan) nguoi ta dung
khoai lang de cat con.
Nong dan Viet Nam cho biet vai kinh
nghiem nong nghiep nhu sau:
Khoai ruong la,
Ma ruong quen.
Noi ve khoai ca dao Viet Nam co nhan xet:
Doi thi an ray an khoai
Cho thay lua tro thang hai ma mung.
Thang hai day la thang hai Am Lich tuc la mot thang sau Tet Nguyen Dan.
Mot cau sam cua Phat Giao Hoa Hao tien tri tinh trang
thieu an o mien Nam sau nam 1975 nhu sau:
Khoai lang roi lai khoai mi,
Den khi Tan (1) khoi do thi khau ta.
(1) Tan o day am
chi xu Cambodia.
O Nam My va vung Caribbean co mot loai
khoai lang duoc xem nhu la thuoc nhuan truong tu nhien. Chung toi goi do la khoai lang tri tao bon
dua vao ten goi Batatas de purga (khoai lang tay xo) cua nguoi dia
phuong. Ten khoa hoc cua khoai lang tri
tao bon nay la Operculina macrocarpa thuoc gia dinh Convolvulaceae. Ten goi thong thuong:
Dia phuong Trung- Mam My Phap
Batatas de purga (Brazil) Liane
tonnelle
Jalapa Rose
en bois
Cu khoai dung de tri tao bon, loc mau,
dau bung, binh ve da, binh duong tieu nhiem trung, kinh nguyet khong dieu hoa,
suyen, bai liet.
Cu khoai lang tri tao bon co polyphenols, phenolic
acids nhu caffein acid, clorogenic acid, gallic acid.
KHOAI MÌ- SẮN
Manihot dulcis
Manihot esculenta
Gia dinh: Euphorbiaceae
Cay khoai mi la mot loai cay luong thuc, cao loi 2 m,
khong co nhanh; than de gay va co nhieu mat; la giep va dai. Nguoi ta trong khoai mi bang than cay chat
tung khuc ngan loi 30 cm dat xieng xieng duoi dat trong vong 6 thang thi co
cu. Neu de lau duoi dat cu cang to va
nang can hon.
Cay khoai mi
con duoc goi la san (xin dung nam voi cu san tuc cu dau) goc o Me Tay Co hay
noi mot cach tong quat hon o My Chau nhiet doi.
Ten khoa hoc
cua khoai mi (san) la Manihot dulcis thuoc gia dinh Euphorbiaceae. Ten goi thong thuong:
Quoc gia Ten
goi
Phap manioc
Anh cassava
Tupi Guaranian (tho
dan) manioca cassava
Tagalog Balinghoy
Trung Hoa Mu
shu
Khoai mi trong 06 thang thi co cu an duoc. Cu can nang tu 1- 2 ki- lo. Do la mot loai cay luong thuc huu ich cho
cac dan toc A- Phi- Chau My La Tinh song trong vung khi hau nhiet toi va ban
nhiet doi. Cu khoai mi co nhieu tinh bot
nhung nhua vang cua khoai mi co prussic acid tuc hydrogen cyanide HCN
rat doc. Loi ich kinh te va dinh duong
cua khoai mi khong the choi cai duoc.
Khoai mi de trong, som co cu va co nang suat cao. Cay khoai mi co the song lau nam duoi dat. Trong truong hop do cu cang to hon.
Cong dung cua khoai mi rat da dang:
nau chin de an khong hay an voi muoi dau co chut duong, lam banh, lam bot, lam
banh mi, bot ngot (mi chinh). Bot mi dun
soi voi nuoc nong dung de lam ho, keo
dan giay. Khoai mi lat mong, phoi kho de
danh lam thuc an du tru. Bot mi it doc
hon vi phai ngam khoai nhieu ngay trong nuoc cho nhua vang mat di sau khi thay
nuoc nhieu lan..
Khoai mi co doc chat cyanogenic
glycosides, linamarin, lotautralin.
Khoai trong vao mua han han doc chat cang gia tang nhieu hon. Chi can 40mg cyanogenic glycosides du
giet chet mot con bo. Cac dan toc an
khoai mi nhieu thuong bi binh buou co vi anh huong cua thiocyanate nhu
thuong thay o Phi Chau.
Muc san xuat khoai mi hien nay tren
the gioi loi 115 trieu tan. Thai Lan,
Indonesia va Trung Hoa luc dia la nhung nuoc xuat cang khoai mi quan trong tren
the gioi. Hoa Ky nhap cang nhieu khoai
mi. Doi khi nhu cau bot khoai mi cua Hoa
Ky con cao hon ca tong so san luong khoai san xuat tren the gioi.
Cac thanh phan cua cay khoai mi duoc
dung trong ky nghe giay, ky nghe det va ky nghe my pham, ky thuat sinh vat
v.v. O Mozambique ruou bia Impala va
ruou bia Eagle o Ghana duoc lam tu bot khoai mi. O mien Nam sau nam 1975 nguoi ta cat ruou
bang khoai mi va lam banh mi cung bang bot khoai mi. Khoai mi co vai tro quan trong trong doi song
dan chung va trong kinh te quoc gia tren luc dia Phi Chau. O Nam Phi nguoi ta khong an khoai mi nhung
khoai mi duoc dung trong ky nghe.
Khoai mi dong vai tro cuu doi quan
trong o Viet Nam vao nam 1945- 1946 va 1975- 1990.
La khoai mi non luoc an duoc. La khoai mi non co 30% protein trong
khi cu chi co 3%. La con co Ca, sinh to
B, C, carotene, Fe.
O Viet Nam khong thay dung khoai mi de
chua binh.
O Nam My, Phi Chau, Phi Luat Tan, Ma
Lai la, cu va cay khoai mi duoc dung trong y hoc co truyen de cam mau (la), ha
sot, tri ran can, mut choc, cam, tieu chay (la sac nuoc song), viem mat (eyes)
(nhua la khoai mi), nhuc dau (gia la dap vao noi bi dau), phu nu vo tu (la sac
nuoc uong). La va cu gia nat dap vao noi
bap thit bi dau. Tinh bot khoai mi +
ruou Rum dung de tri binh ngoai da cua tre em.
Doc chat cua khoai mi duoc cac nha
khoa hoc nghien cuu xem co the dung de diet te bao ung thu hay khong. Vao thap nien 1990 cac nha khoa hoc Anh thi
nghiem thanh cong tren chuot nhung chua ap dung vao viec chua tri ung thu cho
nguoi.
KHOAI MỠ
Dioscorea alata
Gia dinh: Doscoreaceae
Khoai mo va khoai yam cung mot ten khoa hoc Dioscorea
alata thuoc gia dinh Dioscoreaceae.
Cu khoai yam va cu khoai lang giong nhau nhung day khoai lang
va day khoai yam khac nhau.
Khoai lang: dot va la
luoc an duoc
Khoai yam: dot va la khoai yam khong an duoc.
Day khoai mo cung, san sui; la mau
xanh tuoi hinh trai tim giong nhu la trau.
Cu khoai mo to va co mau tim hay vang nhat. Khoai mo co nhieu chat nhon trong khi khoai
lang co nhieu bot nhung khong deo va nhon nhu khoai mo. Co khoai lang mau tim nhung khong co dac tinh
hoa hoc giong nhu khoai mo.
Ten goi thong thuong:
Quoc gia Ten goi
Anh Water
yam
Winged
yam
Purple
yam
An Do Ratalu
Hawaii Uhi
Tagalog Ube
Tahiti Ufi
Khoai mo duoc tim thay o cac vung
nhiet doi va ban nhiet doi tren the gioi.
O Viet Nam khoai mo duoc mai nhuyen de
nau canh voi ca ro hay tom kho ma thoi.
O cac nuoc khac khoai mo duoc dung de
nau canh, lam banh ngot, kem de an trang mieng.
Nguoi Phi Luat Tan dung khoai mo de lam vai mon an ngot.
Khoai mo co sinh to B6, C, soi, potassium. No co tinh khang viem. Thao moc dong Dioscorea co saponins
dung de san xuat cortisone tri phong thap, steroid diosgenin dung
lam thuoc ngua thai, khang nam. Khoai mo
huu ich cho nguoi bi binh tri, phong hui va nguoi bi lao trong thoi ky binh
phuc.
KHOAI MÔN
Colocasia esculenta
Gia dinh: Araceae
Khoai mon la mot loai thao moc co tau
dai, minh xop; la to hinh tam giac mau xanh la cay hoi sam. Khoai mon la thuc an bo duong phan anh van
hoc luong thuc cua cac dan toc song tren cac hai dao Thai Binh Duong. Do cung la thuc an duoc cac dan toc nong
nghiep mien nhiet doi A Chau, Chau My va Phi Chau ua thich.
Ten khoa hoc cua khoai mon la Colocasia
esculenta thuoc gia dinh Araceae.
Nguoi Anh goi khoai mon la taro;
cocoyam, dasheen (tu tieng Phap: De Chine- xuat chat tu Trung Hoa) Chu taro am theo cach goi cua dan song
tren hai dao Thai Binh Duong; Hawaii: halo; Fiji: dalo; Nhat: satoimo;
Tagalog: gabi; Nepal: karkalo.
Dasheen la ten goi dan chung trong vung Caribbean.
Khoai mon goc o Ma Lai duoc dua sang
An Do tu nam 5000 truoc Tay Lich. Tu An Do khoai mon duoc du nhap vao Ai
Cap. Duoi thoi de quoc La Ma nguoi Au
Chau biet dung khoai mon vi de quoc La Ma lan rong sang mien dong Dia Trung Hai
va Bac Phi. Sau do viec dung khoai mon
khong con o Au Chau nua.
Khoai mon duoc trong bang cu. Khac voi khoai lang va khoai mi khoai mon can
dat mau mo va nhieu nuoc. Phai mat 06
thang khoai moi co cu an duoc. La va cu
khoai mon co chat doc calcium oxalate gay non, ngua cuong hong neu an
song. Chat doc nay bien mat khi khoai
duoc nau chin.
Khoai mon nau voi chut muoi dung de
an; lam banh, nau che, nau ca- ri, chao luon voi khoai, ngo khoai mon nem voi
mam ruot; vit nau chao va khoai mon v.v.
Nguoi Trung Hoa rat thich an banh khoai mon. Khoai mon con duoc dung lam chao. Cac dan toc song tren cac hai dao Thai Binh Duong,
My Chau nhiet doi an khoai mon thay bap va lua gao vay.
O Viet Nam nguoi ta phan biet:
- khoai mon so cu tron va nho nhung co
nhieu bot
- mon sen deo va ngon
- mon Tau cu to, la mau xanh sam
- mon sap: bui, cu va la deu to
- mon nuoc: khong co cu (cong dung
khong ro rang ngoai tru dung la de dung ca lia thia)
Ve khoai mon ca dao Viet Nam co cau:
Nuoc do la mon
Song xao dau vit.
*
Gio dua bui chuoi sau he,
Bui mon (1) truoc cua ai de em hu.
(1) Mon (Han- Viet): cua. Cau nay co thuat choi chu “Mon’ va ‘Cua’.
Cac quoc gia san xuat nhieu khoai mon
tren the gioi hien nay phan lon nam tren luc dia Phi Chau nhu Nigeria, Ghana,
Cote d’Ivoire. O A Chau co Trung Hoa,
Cambodia va New Guinea.
O A Chau nhiet doi, hai dao Thai Binh
Duong, Tay Phi, Nam My co mon tai voi, bui to va cu to. Do la mot nguon luong thuc quan trong. Ten khoa hoc cua loai mon tai voi hay mon
Tannia la Xanthosona nigrum. O
Nam My goi la Tannia, Malanga, Yautia.
Nguoi Anh goi la arrowleaf elephant.
KHOAI TÂY
Solanum tuberrosum
Gia dinh: Solanaceae
Goi don gian
la khoai tay vi do la mot loai khoai khong co o Viet Nam truoc khi nguoi Phap
do ho. Khoai duoc nguoi Phap dem vao
Viet Nam nen goi la khoai Tay vi nuoc
Phap nam ve phia Tay mac du Phap khong phai la noi phat xuat cua khoai Tay.
Ten khoa hoc
cua khoai Tay la Solanum tuberrosum thuoc gia dinh Solanaceae. Ten goi thong thuong la:
Quoc Gia Ten
Goi
Anh Potato
Phap Pomme
de terre
Do Thai tapuach
adama (trai tao duoi dat)
Y patata
(nhu goi khoai lang)
Sinh quan cua khoai Tay la day nui
Andes o Nam My. No duoc trong quanh ho
Titicaca doc theo bien gioi Peru- Bolivia.
Khoai Tay gan lien voi van minh Inca.
Do do nguoi ban dia o Nam My co nhieu kinh nghiem trong va ton giu khoai
Tay lau dai. Den the ky XVI cac nha
chinh phuc Tay Ban Nha dem khoai Tay ve xu trong. Tu do khoai Tay duoc pho bien khap Au
Chau. Vao the ky XVII khoai Tay moi duoc
trong o Bac My. Dien tich trong khoai
Tay gia tang nhanh chong khi nguoi ty nan Ai Nhi Lan vao Londonderry, New
Hampshire sau nan doi vi khoai Tay bi that mua tren dao quoc cua ho.
Khoai Tay duoc trong bang cu, cu de
moc mam hay cu cat nho o nhung noi co mam non.
Khoai Tay thich hop voi khi hau on doi.
Tuy theo loai khoai , phai mat tu 3 den 6 thang moi co thu hoach.
Cay cao loi 60 cm; la xanh tuoi. Hoa mau tim nhat voi nhuy vang. Trai co nhieu hot va doc chat solanine. Cac loai khoai thuong thay la: khi Russet Burbank, Red Norland, Yukon
Gold, Atlantic, Kufri Jyoti v.v.
Nguoi Phap thich khoai Tay ruot vang.
Loai khoai nay goc o Pas de Calais.
Nguoi Anh khong thich khoai ruot vang.
Anh va Phap it khi co tuong dong.
Tu nam 1932 Anh khong mua khoai Tay cua Phap nua.
Ke thu cua khoai Tay la sau ray, binh
nam, con trung duoi dat (con sung), vi khuan.
Ray pha hai khoai Tay mang ten khoa hoc Chrysomelidae thuoc nhom Coleoptera. Loai ray doc hai la ray Leptinotarsa
decemlineata pha hai khoai Tay Colorado.
Au trung cua loai sau buom Phthorimaca operculella thuoc gia dinh
Gelechiidae hay dut pha day va cu khoai Tay. Sau Empoasca fable can pha la khoai
Tay. Sau Paratrioza cockerelli
bam vao khoai Tay, cay thuoc la, cay ca chua va gay binh cho cay.
Tu nam 1845 den 1847 khoai Tay o Ai
Nhi Lan bi rung la. Mua khoai Tay that bat gay ra nan doi lam cho 01 trieu
nguoi chet. Tren mot trieu nguoi Ai Nhi
Lan bo nuoc sang Hoa Ky sau nan doi ghe gom nay.
Khoai Tay co vai tro quan trong trong
doi song hang ngay cua cac dan toc an lua mi song trong vung on doi. Khoai Tay quan trong hon khoai lang trong doi
song cac dan toc an com. Nguoi ta an
khoai Tay luoc, nuong, nghien nhuyen an voi chut bo man. Khoai Tay lat mong chien lam potato chips hay
xac mieng day va dai loi 15 cm va chien de co mon French fries. Cac nha hang ban steak hay nha hang Mc
Donald hay Burger King luon luon co mon French fries. Khoai Tay nuong voi bo, nghien nhuyen cung
duoc ban trong cac nha hang ban steak. Khoai Tay cung duoc dung de lam bot, lam con ethanol,
cat ruou Vodka o Nga
v.v. Nhung ruou Vodka noi tieng cua Nga
duoc cat tu lua mi hay lua mach.
Muc san xuat khoai Tay tren the gioi
ngay nay la 350 trieu tan. Trung Hoa, An
Do, Nga, Ukraine va Hoa Ky la nhung xu san xuat nhieu khoai Tay. Khoai Tay co the trong tren Cao Nguyen Nam
Trung Bo, noi co khi hau mat me. Khoai
Tay co sinh to B1, B2, B3, B6, C, Ca, K, Mg, Ph, muoi. La, cong, trai khoai Tay co doc chat. Do la glycoalkaloid (solanine)
gay nhuc dau, chuot rut, tieu chay va bat tinh me man.
O Bac Phi, Tay Phi, Dong Phi, An Do va
vai noi o Dong Nam A co mot loai khoai Tay khong lo thuoc gia dinh day rau muong va dong Ipomoea. Ten khoa hoc cua loai khoai Tay khong lo
nay la Ipomoea digitata thuoc gia dinh Convolvulaceae. Nguoi Anh goi la Giant potato; Hindi: Bhuyikohaba;
Sanskrit: Vidari. Loai khoai Tay khong lo nay dung de cat ruou
thuoc; la va re gia nat dap tren vung phoi cua nguoi bi binh lao (TB), phu nu
bi nhiem trung o vu (kinh nghiem y hoc co truyen An Do). Khoai Tay khong lo co taraxerol, taraxerol
acetate, beta- sitosterol, scopolotin khang vi trung, khang ung thu. An Do co nhieu kinh nghiem ve viec dung khoai
Tay khong lo trong y hoc tri lieu. Khoai
Tay khong lo duoc dung de tri sung la lach, sung gan, kinh nguyet qua da; kich
thich tuyen sua (do su hien dien cua ergonovine); kich duc; ha huyet ap;
ha cholesterol; chong beo phi (obesity).
KHOAI TỪ
Dioscorea esculenta
Gia dinh: Dioscoreaceae
Khoai tu la than thuoc gan cua khoai yam
cung dong Dioscorea va gia dinh Dioscoreaceae. Nguoi Anh goi khoai tu la Chinese yam,
Lesser yam; Asiatic yam. Nguoi Phap
goi khoai tu la Igname des blancs (khoai mo cua nguoi da trang), Igname
de Chine (khoai mo Trung Hoa). Nguoi
Tay Ban Nha goi la name asiatico (khoai mo A Chau) v.v.
Day khoai tu san sui. La day, lang mau xanh tuoi. Cu khoai tu co vo san sui vi vay nguoi ta goi
la khoai tu gai. Co nhung cu khoai tu co
nhanh nhu cu gung tua nhu ban tay cua nguoi bi phong hui nen goi la khoai tu
cui. Khoai tu, khoai mo, khoai yam co
nhieu lien he ve dinh duong lan tri
lieu.
Khoai tu duoc trong nhieu o A Chau,
Phi Chau va Chau My nhiet doi. O Viet
Nam nguoi ta an khoai tu luoc hay canh khoai tu nau voi ca hay tom khi nhu canh
khoai mo.
Khoai tu co allontoin duoc dung
nhu thuoc ngua thai, khang khuan, khang nam.
Thao moc dong Dioscorea co nhieu saponins va dioscin. Diosgenin duoc dung lam thuoc san xuat
kich thich to steroid, chua dau khop xuong, chung oi mua cua phu nu mang
thai, ho, tieu chay, ha mau duong v.v.
Bai viet tong hop nay trich tu The
Gioi Thao Moc Tu Dien do tac gia Pham Dinh Lan bien soan.
Gắn bi vào dương vật hay còn gọi là thủ thuật gắn bi vào bộ phận sinh dục nam. http://xuattinhsomramau.com/suc-khoe/hinh-anh-duong-vat-gan-bi-o-nam-gioi.html Đây là một trong những thủ thuật ngoại khoa có tác dụng làm ...
Trả lờiXóaChỉ vì một chút dại dột và hành động http://thugonvungkin.net/suc-khoe/quy-trinh-gan-bi-vao-cua-quy-tai-phong-kham-da-khoa-au-a.html không suy nghĩ mà hot boy trường tớ suýt bị ảnh hưởng khám da liễu ở đâu đến khả năng sinh sản sau này đấy!
Gắn bi dương vật là một trong những thủ thuật http://phongkhamnamkhoaaua.net/details/cach-gam-bi-an-toan-cho-duong-vat.html đang ngày càng được nam giới ưa chuộng, nhằm mục đích gia tăng kích thước “cậu nhỏ”, nâng cao bản lĩnh ...
Gắn bi vào dương vật ở đâu và chi phí bao nhiêu tiền http://phongkhamphukhoaaua.net/details/gan-bi-vao-cua-quy-o-dau-tai-tphcm-dac-nong-pleiku-gia-lai-dac-lac.html ?☎ Do nhu cầu ngày càng cao của nam giới về vấn đề trang bị súng ống nên nhiều dịch vụ..
gắn bi xe đạp vào cậu nhỏ - http://phongkhamnamkhoaaua.net/details/ruoc-hoa-vao-than-vi-tu-gan-bi-sat-vao-cua-quy.html Để tăng chất lượng cuộc 'yêu', nhiều người đã cấy thêm nhiều viên bi ve vào dương vật, thậm chí cả bi xe đạp, dẫn đến nhiều biến ...